Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Các trường hợp được miễn, giảm tạm ứng án phí

13:33 CH
Thứ Năm 17/11/2022
 474

Trước khi yêu cầu khởi kiện được Tòa án thụ lý, người khởi kiện phải có nghĩa vụ nộp một khoản tiền cho cơ quan nhà nước theo thông báo của tòa án. Vậy có trường hợp nào không cần phải nộp khoản tiền này hay không? Có trường hợp nào được miễn, giảm hay không? Nếu có thủ tục thực hiện như thế nào?

Luật Sao Sáng xin gửi đến Quý bạn đọc bài viết phân tích những quy định của pháp luật hiện hành để làm rõ những vấn đề này.

Tạm ứng án phí là gì?

Hiện nay Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành không đưa ra định nghĩa cụ thể về tạm ứng án phí mà chỉ quy định về tạm ứng án phí khi thụ lý vụ án tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự về thụ lý vụ án như sau:

“Điều 195. Thụ lý vụ án

         1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

         2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

         3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.”

Ngoài ra, đối với trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập sẽ được thụ lý theo thủ tục khởi kiện của nguyên đơn theo Điều 202 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Như vậy, Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng phải nộp tạm ứng án phí với phần yêu cầu của mình trước khi được Tòa án thụ lý.

Từ những phân tích trên ta có thể hiểu tạm ứng án phí là khoản tiền mà đương sự (Nguyên đơn, Bị đơn, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) phải nộp cho cơ quan nhà nước đối với phần yêu cầu của mình theo thông báo của của Tòa án trước khi được tòa án thụ lý với phần yêu cầu này.

Ai là người phải nộp tạm ứng án phí

Như đã phân tích ở trên, không chỉ có Nguyên đơn phải nộp tạm ứng án phí mà Bị đơn và Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng có thể là là đối tượng phải nộp tạm ứng án phí. Điều này cũng đã được quy định rất rõ trong Khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

Điều 146. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí

1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.”

Trường hợp không phải nộp tạm ứng án phí

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có các trường hợp sau đây không phải nộp tạm ứng án phí trong vụ án dân sự:

  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản ánquyết định chưa có hiu lực pháp luật của Tòa án để bảo vệ quyn, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
  • Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
  • Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;
  • Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định.

Trường hợp được miễn, giảm tạm ứng án phí

Khác với không phải nộp tạm ứng án phí, về bản chất những người được miễn tạm ứng án phí vẫn có nghĩa vụ phải nộp khoản tiền này. Tuy nhiên, do họ thuộc các trường hợp đặc biệt luật quy định nên được miễn nộp các khoản tiền này cho cơ quan nhà nước. Đây cũng là một quy định hết sức nhận văn của pháp luật Việt Nam khi tạo điều kiện cho những người yếu thế, không có thu nhập trong xã hội có cơ hội tiếp cận, sử dụng tòa án là một phương án để giải quyết tranh chấp.

Cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án dân sự:

- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;

- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

- Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Điều 13 Nghị quyết này cũng quy định về trường hợp được giảm tạm ứng án phí khi người phải nộp tạm ứng án phí gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không đủ không đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí. Trường hợp này nếu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì sẽ được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí cần phải nộp.

Thủ tục xin miễn, giảm tạm ứng án phí

Để được miễn, giảm tạm ứng án phí người để nghị cần phải có đơn xin miễn, giảm tạm ứng án phí dân sự nộp cho Tòa án có thẩm quyèn, kèm theo đó là các tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được miễn giảm.

Đơn xin miễn, giảm có thể được viết tay hoặc đánh máy nhưng cần phải có các nội dung sau đây:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn;

+ Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

+ Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kê từ ngày nận được đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí và tài liệu Tòa án sẽ thông báo bằng văn bản về việc có được miễn giảm hay không. Trường hợp khong được miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do.

Trên đây là toàn bộ nội dung Luật Sao Sáng gửi đến Quý bạn đọc về nội dung “Các trường hợp được miễn, giảm tạm ứng án phí” Nếu có vấn đề nào còn thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936 65 36 36 - 0972172757 để được tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .