Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Những trường hợp người lao động được tạm ứng tiền lương

14:30 CH
Thứ Sáu 02/12/2022
 314

   Theo quy định hiện nay, người lao động có quyền yêu cầu được ứng trước tiền lương trong các trường hợp cấp bách, cần thiết. Vậy cụ thể những trường hợp nào người lao động được phép tạm ứng tiền lương? Sau đây là bài viết của chúng tôi gửi tới quý bạn đọc nhằm giúp các bạn có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này.

   1. Những trường hợp người lao động được tạm ứng tiền lương

   Theo quy định của pháp luật hiện nay, có 05 trường hợp người lao động được tạm ứng lương, bao gồm:

   Thứ nhất, hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, theo khối lượng công việc

   Khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

   Thứ hai, theo thỏa thuận.

   Việc người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi được quy định tại khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động năm 2019.

   Thứ ba, thực hiện nghĩa vụ công dân.

   Theo khoản 2 Điều 101 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

   Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng lương.

   Thứ tư, nghỉ hằng năm.

   Theo khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động năm 2019, khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

   Thứ năm, bị tạm đình chỉ công việc.

   Trong quá trình lao động, người lao động vi phạm kỷ luật lao động nhưng vụ việc cần thời gian để xác minh, làm rõ thì người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc người lao động. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

   2. Người sử dụng lao động không cho tạm ứng lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc bị xử lý thế nào?

   Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật bị phạt tiền như sau:

- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

   Ngoài ra, khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt với tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

   Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc quy định về những trường hợp người lao động được tạm ứng tiền lương. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .