Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI GIÁM HỘ

16:32 CH
Thứ Tư 16/08/2023
 386

Giám hộ là chế định nhằm bảo vệ quyền lợi cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Bởi vậy, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ được quy định cũng nhằm bảo vệ tốt nhất quyền lợi của họ. Giám hộ được xem như một chế định của luật dân sự mang tính nhân văn cao nên pháp luật đã quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của người giám hộ.

1. Người giám hộ là gì?

Theo Bộ luật Dân sự 2015, tại Điều 46 có quy định về công việc giám hộ, từ đó ta cũng có thể hiểu khái quát được người giám hộ là gì. Người giám hộ là cá nhân, pháp nhân thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ) theo luật định, hoặc được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định làm người giám hộ.

Vậy quan hệ giám hộ mang những nét đặc trưng sau:

Thứ nhất, quan hệ giám hộ là quan hệ giữa người giám hộ với người được giám hộ và bản chất đây là quan hệ đại diện. Người giám hộ sẽ nhân danh, thay mặt người được giám hộ để xác lập, thực hiện giao dịch mà người được giám hộ là chủ thể.

Thứ hai, quan hệ giám hộ được pháp luật quy định và các bên không thoả thuận để hình thành quan hệ này cho mình. Tức là, các trường hợp cần người giám hộ phải là các trường hợp mà luật quy định. Các chủ thể nếu không rơi vào các trường họp này sẽ không được cử người giám hộ hoặc chọn người giám hộ cho mình.

Thứ ba, quan hệ giám hộ muốn hướng đến việc chăm sóc, bảo vệ tốt nhất cho người được giám hộ - những người mà bằng khả năng của chính mình, họ khó có thể chăm sóc bản thân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình một cách tốt nhất. Chính vì thế, xác lập quan hệ giám hộ với mục tiêu bảo vệ được quyền, lợi ích họp pháp và chăm sóc tốt nhất cho những nhóm cá nhân này.

Cá nhân làm người giám hộ phải có đủ các điều kiện sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

– Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

2. Quy định chung về người giám hộ

2.1 Quyền của người giám hộ

Theo quy định tại điều 58 của Bộ luật dân sự, người giám hộ có các quyền sau đây

– Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự

+ Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

+ Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

+ Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

– Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền nêu trên.

2.2 Nghĩa vụ của người giám hộ

Vì người được giám hộ bao gồm các chủ thể có đặc điểm về năng lực hành vi khác nhau nên do đó nghĩa vụ của người giám hộ trong các trường hợp khác nhau là khác nhau

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi

– Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.

– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

– Quản lý tài sản của người được giám hộ.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

– Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

– Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự:

Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:

+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ;

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

– Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi dân sự:

Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi  có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ nêu trên.

3. Thủ tục đăng ký giám hộ:

Theo Luật Hộ tịch năm 2014 thì thủ tục đăng ký giám hộ như sau:

– Thủ tục đăng ký giám hộ cử:

Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

– Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên:

Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.

– Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ:

Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

– Thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ:

Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định tại Mục này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 – 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .