Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

SỔ ĐỎ CHỈ ĐỨNG TÊN MỘT NGƯỜI CÓ ĐƯỢC COI LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHÔNG?

8:42 SA
Thứ Năm 14/12/2023
 606

Nguyên tắc tài sản chung của hai vợ chồng là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì khi cấp Sổ đỏ phải ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng. Nhưng thực tế, với các Sổ đỏ đã cấp trước năm 2009, do một số hạn chế, việc cơ quan có thẩm quyền cấp GCN chỉ đứng tên 1 mình vợ hoặc chồng không phải hiếm. Tuy nhiên, việc chỉ có vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ có thể gây nhiều thắc mắc và lo ngại liên quan đến quyền lợi về tài sản của người còn lại. Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu những quy định về vấn đề này, giúp bạn hiểu rõ hơn về sổ đỏ đứng tên một người thì có được coi là tài sản chung của vợ chồng không?

 

I. Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Trong thời kỳ hôn nhân, việc xác định tài sản chung của vợ chồng là nhằm hướng hành vi ứng xử của vợ, chồng đối với tài sản, là cơ sở pháp lý để vợ, chồng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình và là cơ sở để đảm bảo nhu của đời sống chung của vợ chồng, của các thành viên gia đình và của người thứ ba ngay tình. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản theo luật định là cơ sở pháp lý xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và là căn cứ chia tài sản khi hôn nhân chấm dứt. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định về tài sản chung của vợ, chồng như sau:

Tài sản chung của vợ, chồng gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng, trừ tài sản đã chia trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ, chồng thỏa thuận là tài sản chung;
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân như: Tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

II. Sổ đỏ chỉ đứng tên một người có được coi là tài sản chung của vợ chồng không?

Trong thực tế thường nhật đa dạng, sôi động của cuộc sống không hiếm các trường hợp người vợ hoặc chồng tự ý một mình thực hiện các giao dịch có liên quan đến tài sản chung của vợ chồng. Đó có thể là trong trường hợp vì nhu cầu thiết yếu, cấp bách của cuộc sống, có thể là những lúc người vợ, chồng đi công tác xa, hoặc có thể do mâu thuẫn phát sinh nên người chồng, vợ đã tự mình đưa ra quyết định riêng. Khi đó, có thể họ hiểu được hoặc chưa hiểu hết được hậu quả pháp lý như thế nào, giao dịch đó có được pháp luật công nhận hay không, quy định pháp luật như thế nào.

Để xác định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên một mình người vợ hoặc một mình người chồng là tài sản chung có phải là tài sản chung hay không thì trước hết phải xác định được nguồn gốc hình thành của quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đó.

- Nếu vợ hoặc chồng dùng tiền chung của hai vợ chồng làm ra trong thời kỳ hôn nhân để mua căn nhà hay miếng đất này thì đây là tài sản chung vợ, chồng dù Sổ đỏ chỉ đứng tên mình người vợ hoặc người chồng.

- Nếu người vợ hoặc người chồng dùng tiền được bố mẹ, bạn bè… tặng cho riêng, thừa kế riêng thì đây là tài sản riêng của người vợ hoặc người chồng

Trong trường hợp người vợ hoặc người chồng không cung cấp được bằng chứng chứng minh đây là tài sản riêng người vợ hoặc người chồng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đây sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng:

"Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

II. Cách chia tài sản chung của vợ chồng là nhà, đất đứng tên một người.

Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo luật định như sau:

  • Việc giải quyết do các bên thỏa thuận.
  • Nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:
  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn (phải chứng minh).
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email luatsaosang@gmail.com hoặc thông qua hotline: 0936.65.36.36 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .