Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Phân biệt hành vi trộm cắp và cướp tài sản. Chế tài, quy định của pháp luật về từng hành vi.

11:26 SA
Thứ Tư 20/12/2023
 93

Trong những tháng cuối năm 2023, trên địa bàn Hà Nội xuất hiện rất vụ trộm cắp và cướp giật tài sản. Số lượng vụ việc có chiều hướng gia tăng so với cùng kỳ năm ngoái và các đối tượng ngày càng trẻ hóa trong đó có rất nhiều đối tượng có tuổi đời chưa bước qua 16 tuổi. Vậy hành vi trộm cắp, cướp tài sản là như nào và các chế tài xử phạt theo quy định của pháp luật ra sao.

Căn cứ

Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);

Nghị định 144/2021/ NĐ – CP.

I. Hành vi

1. Trộm cắp tài sản

Theo Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) không nêu rõ cụ thể hành vi và tính chất của tội trộm cắp tài sản. Nhưng từ thực tiễn chúng ta có thể hiểu hành vi trộm cắp tài sản là hành vi được đối tượng thực hiện lén lút, kín đáo và che giấu hành vi của mình đối với nạn nhân và những người xung quanh.

Về tính chất, các đối tượng sẽ chỉ nhắm vào tài sản mà không đe dọa hay gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của nạn nhân.

Như vậy trộm cắp tài sản là hành vi được đối tượng thực hiện lén lút, kín đào và che giấu đối với với nạn nhân và những người xung quanh để chiếm đoạt tài sản của nạn nhân.  

2. Cướp tài sản

Theo Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) cũng đã nói về hành vi và tính của tội cướp tài sản. Về phần hành vi, đối tượng sẽ thực hiện công khai, ngang nhiên đe đọa đến sức khỏe và tính mạng của nạn nhân và những người xung quanh. Về phần tính chất, mục đích chính của đối tượng là nhắm và tài sản nhưng xâm phạm đến sức khỏe và tính mạng của nạn nhân.

Tóm lại, cướp tài sản là hành vi được đối tượng thực hiện một cách công khai, ngang nhiên đe đọa, xâm phạm đến sức khỏe của nạn nhân và những người xung quanh nhằm chiếm đoạt tài sản.

II. Quy định của pháp luật về hình phạt đối với 2 tội danh trên.

1. Xử phạt hành chính

Đối với hành vi trộm cắp tài sản, căn cứ theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ – CP thì hành vi trộm cắp sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng tùy theo mức độ.

Còn đối với hành vi cướp tài sản, thì luật không có quy định về mức xử phạt hành chính.

2. Trách nhiệm hình sự đối tội trộm cắp tài sản

Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Như vậy, khung hình phạt của tội cướp tài sản từ 03 năm đến 20 năm tùy theo tính chất, mức độ của vụ việc. Ngoài ra người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

3. Trách nhiệm hình sự đối với tội cướp tài sản.

“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Từ Điều 168 chúng ta có thể thấy khung hình phạt cho tội cướp tài sản từ 03 năm đến chung thân. Ngoài ra người chuẩn bị phạm tội này cũng sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm tùy vào tính chất và mức độ của vụ việc. Không những thế người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần tài sản hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .