Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

PHÂN BIỆT NGƯỜI LÀM CHỨNG VÀ NGƯỜI CHỨNG KIẾN TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

16:24 CH
Thứ Năm 09/11/2023
 303

Người làm chứng và người chứng kiến cùng là các chủ thể tham gia tố tụng giúp làm sáng tỏ sự thật của vụ án. Tuy nhiên, mới chỉ nghe tên gọi thì chắc hẳn mọi người đều thấy khó để có thể phân biệt được hai chủ thể này. Hôm nay Luật Sao sáng sẽ liệt kê một số đặc điểm giúp quý độc giả phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến theo quy định Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 qua bài viết sau đây!

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 (BLTTHS 2015);
  • Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (BLHS 2015).

I. Khái niệm người làm chứng, người chứng kiến:

    Quy định pháp luật về người chứng kiến trong BLTTHS 2015 là ghi nhận đầu tiên tư cách người tham gia tố tụng của người chứng kiến, chưa từng có trong các quy định tố tụng hình sự trước đó. Còn người làm chứng là chủ thể quan trọng, góp phần làm rõ sự thật vụ án, chế định về người làm chứng được ghi nhận ngay từ văn bản luật hình sự đầu tiên.

    Chế định về người chứng kiến được quy định tại Điều 67 và Điều 176 BLTTHS 2015, theo đó người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.

    Còn quy định về người làm chứng được điều chỉnh bởi Điều 66 Bộ luật này, theo đó người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

II. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến:

1. Vai trò từng chủ thể trong vụ án.

    Người làm chứng: Biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

    Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

    Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.

    Người chứng kiến: Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do BLTTHS quy định.

    Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.

    Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến (khoản 1, 2, 4 Điều 195 BLTTHS 2015).

2. Những người không được làm chứng/ làm người chứng kiến.

    Những người không được làm chứng:

- Người bào chữa của người bị buộc tội;

- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

     Những người không được làm người chứng kiến:

- Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;

- Người dưới 18 tuổi;

- Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.

 3. Quyền của người làm chứng, người chứng kiến.

    Quyền của người làm chứng: Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 BLTTHS 2015

- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

    Quyền của người chứng kiến: Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 BLTTHS 2015

- Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

- Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;

- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

4. Nghĩa vụ của người làm chứng, người chứng kiến:

    Nghĩa vụ của người làm chứng:

- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

    Nghĩa vụ của người chứng kiến:

- Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;

- Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;

- Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;

- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

5. Xử lý vi phạm trong trường hợp khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan:

    Người làm chứng: Chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 382 BLHS 2015 Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối:

- Người làm chứng khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    + Có tổ chức;

    + Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    + Phạm tội 02 lần trở lên;

    + Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Người chứng kiến: Không bị xử lý

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email luatsaosang@gmail.com hoặc qua hotline: 0936.65.36.36 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .