Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

PHÂN BIỆT THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM VÀ TÁI THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

14:37 CH
Thứ Năm 23/11/2023
 282

Giám đốc thẩm và tái thẩm là 02 thủ tục đặc biệt trong tố tụng hình sự, được tiến hành nhằm xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị. Điều này nhằm bảo đảm việc xét xử được đúng quy định pháp luật tố tụng, hạn chế tình trạng oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm. Từng thủ tục lại cần tuân theo những điều kiện, trình tự nhất định, vậy để hiểu rõ hơn và phân biệt được 2 loại thủ tục này, Luật Sao Sáng sẽ làm rõ cho quý độc giả qua bài viết sau đây!

Căn cứ pháp lý: Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS 2015).

I. Điểm giống nhau giữa thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng hình sự

     Giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng hình sự nhìn chung cũng có bản chất giống thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng dân sự. Theo đó, cả hai đều là thủ tục đặc biệt mà không phải cấp xét xử, bởi pháp luật tố tụng Việt Nam chỉ tồn tại 02 cấp xét xử là sơ thẩm và phúc thẩm, mục đích là nhằm xét lại những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có căn cứ theo luật định.

     Ngoài ra còn giống nhau về các đặc điểm sau đây:

1. Về những người tham gia phiên tòa:

     - Tham gia bắt buộc: Kiểm sát viên viện kiểm sát cùng cấp.

     - Có thể có thêm người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

2. Nội dung quyết định kháng nghị:

     - Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa.

     - Họ tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm.

     - Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phiên tòa.

     - Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm.

    - Tên, tuổi, địa chỉ của người bị kết án và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm.

     - Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.

     - Quyết định kháng nghị, căn cứ kháng nghị.

     - Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị.

     - Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định.

     - Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm.

3. Về hiệu lực của quyết định:

Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

4. Về thời hạn chuyển hồ sơ:

     - Nếu hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực để điều tra lại thì thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp để điều tra lại.

     - Nếu hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực để xét xử lại vụ án ở cấp sơ thẩm hay phúc thẩm thì thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để xét xử lại.

5. Về thủ tục phiên tòa

     – Sau khi chủ tọa khai mạc, một thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm trình bày bản thuyết trình về vụ án.Các thành viên khác thuyết trình về những điểm chưa rõ trước khi thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án.

+ Nếu Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị.

+ Nếu người bị kết án, người bào chữa hay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị thì được trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu.

+ Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.

+ Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng tại phiên tòa giám đốc thẩm tranh tụng về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án.

     – Các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm phát biểu ý kiến của mình và thảo luận. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố quyết định về việc giải quyết vụ án.

6. Về thời hạn mở phiên tòa

Bốn (04) tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án.

II. Điểm khác nhau giữa thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm trong tố tụng hình sự

Căn cứ quy định của BLTTHS 2015 tại Chương XXV, XXVI về thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm, ta có thể xem xét các nội dung để phân biệt 2 thủ tục này như sau:

1. Tính chất:

     + Giám đốc thẩm: là thủ tục tố tụng đặc biệt, nhằm xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

     + Tái thẩm: là thủ tục tố tụng đặc biệt, nhằm xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.

2. Căn cứ kháng nghị:

     + Giám đốc thẩm:

– Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;

– Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;

– Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

     + Tái thẩm:

– Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật.

– Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.

– Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật.

– Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.

3. Thủ tục thực hiện:

     + Giám đốc thẩm:

     Bước 1: Khi phát hiện vi phạm pháp luật trong thủ tục tố tụng, người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản hoặc trình bày trực tiềp với người có quyền kháng nghị hoặc Tòa án, Viện kiểm sát nơi gần nhất kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có).

Lưu ý văn bản thông báo phải có đủ các nội dung:

- Ngày, tháng, năm.

- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo.

- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị phát hiện có vi phạm pháp luật.

- Nội dung vi phạm pháp luật được phát hiện.

- Kiến nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị.

Văn bản này phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người thông báo, nếu cơ quan, tổ chức thông báo thì người đại diện phải ký tên và đóng dấu.

     Bước 2: Khi nhận được thông báo, Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ. Trường hợp trình báo thì các cơ quan này phải lập biên bản.

Nếu có chứng cứ, tài liệu và đồ vật thì phải được lập biên bản thu giữ.

     Bước 3: Cơ quan nhận thông báo phải gửi ngay văn bản, chứng cứ, tài liệu, đồ vật hoặc biên bản đến cơ quan có quyền kháng nghị, đồng thời thông báo cho người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, đề nghị biết.

     Bước 4: Tòa án, Viện kiểm sát xem xét kháng nghị yêu cầu Tòa án đang lưu giữ, quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ án.

- Thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, Tòa án đang quản lý phải chuyển hồ sơ cho Tòa án, Viện kiểm sát đã yêu cầu.

- Nếu Tòa án và VKS cùng có văn bản yêu cầu thì Tòa án đang quản lý chuyển hồ sơ cho cơ quan nào yêu cầu trước và thông báo cho cơ quan yêu cầu sau.

     Bước 5: Trường hợp xem xét căn cứ đó là đúng thì người có quyền kháng nghị sẽ ra quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định.

      + Tái thẩm:

     Bước 1: Khi phát hiện những tình tiết mới của vụ án thì người bị kết án, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác thông báo kèm theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án.

     Bước 2: Tòa án nhận được thông báo hoặc tự mình phát hiện thông báo ngay bằng văn bản kèm theo tài liệu cho Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm.

Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm ra quyết định xác minh những tình tiết đó.

     Bước 3: Viện kiểm sát phải xác minh những tình tiết mới; khi xét thấy cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm yêu cầu Cơ quan điều tra có thẩm quyền xác minh tình tiết mới của vụ án và chuyển kết quả xác minh cho Viện kiểm sát.

Khi tiến hành xác minh tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng.

4. Thời hạn kháng nghị:

     + Giám đốc thẩm:

- Nếu kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

- Nếu kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án chết mà cần minh oan cho họ.

     + Tái thẩm:

- Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 27 Bộ luật hình sự 2015) và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.

- Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

5. Cơ quan có thẩm quyền xét xử và ra quyết định

     + Giám đốc thẩm:

- Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao giám đốc thẩm bằng HĐXX gồm 03 Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.

- Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa cấp tỉnh, cấp huyện nhưng có tính chất phức tạp hoặc đã được Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao xem xét nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua.

- Ủy ban Thẩm phán Tòa quân sự trung ương giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa quân sự cấp quân khu và khu vực.

- HĐTP TANDTC giám đốc thẩm bằng HĐXX gồm 05 Thẩm phán.

- Hội đồng toàn thể Thẩm phán TANDTC giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của HĐTP TANDTC nhưng có tính chất phức tạp hoặc đã giải quyết nhưng không thống nhất khi biểu quyết.

Lưu ý: Trước đây, thẩm quyền thực hiện chỉ là HĐTP TANDTC, song, đến khi Luật tổ chức TAND năm 2014 ra đời và có hiệu lực, thẩm quyền thực hiện bao gồm thêm TAND cấp cao.

     + Tái thẩm: không có quy định

6. Thẩm quyền kháng nghị

     + Giám đốc thẩm:

- Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao và của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết (trừ Quyết định của HĐTPTANDTC.

- Chánh án TA quân sự trung ương, Viện trưởng VKS quân sự trung ương có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TA quân sự cấp quân khu và khu vực.

- Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

     + Tái thẩm:

- Viện trưởng VKSND tối cao có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của HĐTP TANDTC.

- Viện trưởng VKS quân sự trung ương có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TA quân sự cấp quân khu và khu vực.

- Viện trưởng VKSND cấp cao có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thuộc thẩm quyền theo lãnh thổ.

7. Thẩm quyền thực hiện thủ tục đặc biệt

     + Hội đồng giám đốc thẩm khi xét lại bản án có một trong các quyền sau:

1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.

2. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật.

3. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.

4. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.

5. Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

6. Đình chỉ xét xử giám đốc thẩm

     + Hội đồng tái thẩm khi xét lại bản án có một trong các quyền sau:

1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.

2. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.

3. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.

4. Đình chỉ việc xét xử tái thẩm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email luatsaosang@gmail.com hoặc qua hotline: 0936.65.36.36 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .