Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

PHÁP LUẬT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

13:55 CH
Thứ Tư 26/07/2023
 181

 Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đòi hỏi sự phát triển đồng bộ nhiều yếu tố, trong đó, nổi lên vấn đề có ảnh hưởng tới tính minh bạch, công khai và sự phát triển bền vững của thị trường, đó là việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Để tìm hiểu rõ hơn về hoạt động này, Luật Sao Sáng xin gửi đến bạn đọc bài viết “ Pháp luật về công bố thông tin trên trị trường chứng khoán”.

Căn cứ pháp lý:

Luật Chứng khoán 2019;

Thông tư 96/2020/TT-BTC.

Từ ngữ viết tắt:

CBTT: Công bố thông tin

TTCK: Thị trường chứng khoán

UBCKNN: Uỷ ban chứng khoán nhà nước

1. Khái niệm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

   Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán là hoạt động của các chủ thể luật định nhằm công khai các thông tin về tổ chức, hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của tổ chức phát hành theo quy định của pháp luật nhằm giúp công chúng đầu tư có được những thông tin cần thiết trên cơ sở đó, có thể ra những quyết định đầu tư đúng đắn.

2. Quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

2.1. Về đối tượng công bố thông tin

Căn cứ vào quy định tại Luật Chứng khoán 2019 và Điều 2 Thông tư 96/TT-BTC quy định khá toàn diện, mở rộng các đối tượng có nghĩa vụ CBTT. Theo đó, các đối tượng này bao gồm:

  - Công ty đại chúng;

  - Tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng;

  - Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;

  - Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;

  - Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam); văn phòng đại diện công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;

  - Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con (sau đây gọi là Sở giao dịch chứng khoán), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

  - NĐT thuộc đối tượng CBTT theo quy định pháp luật.

  Thông tư 96/TT-BTC cũng điều chỉnh định nghĩa về cổ đông lớn là cổ đông sở hữu 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết thay vì cổ phiếu lưu hành như thông tư trước đó. Đồng thời, nghĩa vụ CBTT cổ đông lớn cũng sẽ được áp dụng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam cùng khách hàng ủy thác khi sở hữu đạt từ 5% trở lên tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng hoặc sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng, ngoại trừ khách hàng ủy thác là quỹ ETF.

2.2. Nguyên tắc công bố thông tin

Theo quy định tại Điều 119 Luật Chứng khoán 2019, nguyên tắc CBTT bao gồm các nguyên tắc sau:

    Một là, việc CBTT phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.

   Hai là, đối tượng CBTT phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công bố. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng CBTT phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công bố trước đó.

   Ba là, đối tượng quy định tại Điều 118 của Luật này khi CBTT phải đồng thời báo cáo UBCKNN và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố.

   Bốn là, việc CBTT của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền CBTT thực hiện. Việc CBTT của cá nhân do cá nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện.

   Năm là, đối tượng CBTT có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố, báo cáo theo quy định của pháp luật.

   Đồng thời, Điều 4 Thông tư 96/2020/TT-BTC đã đưa ra các quy định khá chi tiết hướng dẫn việc thực hiện các nguyên tắc này. Điều này đảm bảo cho hoạt động thực thi pháp luật trên thực tiễn.

2.3. Người thực hiện công bố thông tin

   Điều 6 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định về người thực hiện CBTT. Theo đó, đối tượng này bao gồm: tổ chức và cá nhân. Cụ thể:

   - Các đối tượng CBTT là tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ CBTT thông qua 01 người đại diện theo pháp luật hoặc 01 cá nhân là người được ủy quyền CBTT của tổ chức đó

   - Đối tượng Công bố thông tin là cá nhân. Nhà đầu tư thuộc đối tượng CBTT là cá nhân có thể tự thực hiện nghĩa vụ CBTT hoặc ủy quyền cho 01 tổ chức (công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng, thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc tổ chức khác) hoặc 01 cá nhân khác thực hiện nghĩa vụ CBTT theo quy định của pháp luật.

2.4. Thời hạn và phương tiện báo cáo, công bố thông tin

     Thứ nhất, về thời hạn công bố thông tin

  - Theo quy định tại Thông tư 96/2020/TT-BTC về CBTT trên TTCK, trường hợp nghĩa vụ CBTT phát sinh vào ngày nghỉ, ngày lễ, công ty đại chúng, tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết/đăng ký giao dịch, tổ chức kinh doanh chứng khoán CBTT trên website của chính mình và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ CBTT vào ngày làm việc liền sau ngày nghỉ, ngày lễ.

   - Các đối tượng khác CBTT vào ngày làm việc liền sau ngày nghỉ, ngày lễ. Đối tượng CBTT không phải gửi bản giấy để báo cáo UBCKNN, sở giao dịch chứng khoán khi đã CBTT đầy đủ trên các phương tiện CBTT của công ty, UBCKNN (Hệ thống IDS), sở giao dịch chứng khoán và đảm bảo tuân thủ pháp luật về văn bản điện tử.

   - Các công ty đại chúng quy mô lớn (có vốn góp của chủ sở hữu từ 120 tỷ đồng trở lên tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán) và công ty đại chúng là tổ chức niêm yết có nghĩa vụ CBTT nhiều hơn các công ty đại chúng khác (nội dung CBTT định kỳ/bất thường).

  - Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày UBCKNN xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, công ty đại chúng có trách nhiệm công bố về việc trở thành công ty chứng khoán kèm bản CBTT về công ty đại chúng trên website của công ty, hệ thống CBTT của Ủy ban.

    Thứ hai, về phương tiện báo cáo, công bố thông tin.

   Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 96/2020/TT-BTC thì các phương tiện này bao gồm: Trang thông tin điện tử (website) của tổ chức là đối tượng CBTT; Hệ thống CBTT của UBCKNN; Trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán, phương tiện CBTT khác theo Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán; Trang thông tin điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo in, báo điện tử,…).

Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

 

 

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .