Có phải tất cả các doanh nghiệp đều được phát hành chứng khoán?
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã và đang lựa chọn kênh thị trường vốn để huy động vốn, phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, đầu tư vào các dự án mới. Do đó, tình hình phát hành chứng khoán của các doanh nghiệp hiện nay đang diễn biến khá sôi động và đa dạng. Nhưng có phải tất cả các doanh nghiệp đều được phát hành chứng khoán nhằm huy động vốn hay không?
Trước tiên, ta cần định nghĩa được chứng khoán là gì?
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 4, Luật Chứng khoán 2019 quy định:
“1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
c) Chứng khoán phái sinh;
d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.”
Định nghĩa chi tiết về các loại chứng khoán được quy định cụ thể tại Điều 4, Luật Chứng khoán 2019.
Và câu hỏi đặt ra có phải tất cả các doanh nghiệp đều được phát hành chứng khoán?
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp tư nhân (Theo Khoản 1 và Khoản 2, Điều 188, Luật Doanh nghiệp 2020)
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Thứ hai, đối với công ty hợp danh (Theo Điều 177, Luật Doanh nghiệp 2020)
“Điều 177. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.”
Theo đó, tương tự doanh nghiệp tư nhân, đối với công ty hợp danh cũng không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Thứ ba, đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Đồng thời, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần theo Khoản 1 và Khoản 3, Điều 74, Luật Doanh nghiệp 2020
Thứ tư, tương tự đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cũng không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần theo Khoản 1, Khoản 3, Điều 46, Luật Doanh nghiệp 2020.
Thứ năm, đối với công ty cổ phần
Theo Khoản 1, Điều 111, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.”
Cũng theo Khoản 3, Điều này: “Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.”
Như vậy, không phải tất cả các loại hình doanh nghiệp đều được phát hành chứng khoán mà theo những quy định của pháp luật hiện hành chỉ có một số loại hình doanh nghiệp được phát hành chứng khoán và chỉ được phát hành những loại chứng khoán theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về việc phát hành chứng khoán của các doanh nghiệp. Nếu có vấn đề nào còn thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936 653 636 để được tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất.
Công ty Luật TNHH Sao Sáng - Thắp sáng niềm tin!