Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

ĐIỀU KIỆN TRỞ THÀNH THÀNH VIÊN HỢP TÁC XÃ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

11:20 SA
Thứ Bảy 15/07/2023
 308

Trong nền kinh tế thị trường hiện này, nhiều mô hình kinh tế xuất hiện, trong đó đáng chú ý đến là mô hình hợp tác xã. Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế nhưng không hoạt động với vai trò chủ yếu là phát triển kinh tế mà là tạo công ăn việc làm cho người lao động góp phần ổn định chính trị - xã hội. Vậy điều kiện để trở thành thành viên của Hợp tác xã là gì? Mời quý vị hãy đón xem bài viết sau đây!

1. Căn cứ pháp lý

Luật Hợp tác xã 2012

2. Khái niệm hợp tác xã

Theo Luật Hợp tác xã 2012 thì khái niệm này đã được thay đổi như sau: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Liên hiệp hợp tác xã”.

3. Thành viên của hợp tác xã

Thành viên của hợp tác xã có thể là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện gia nhập hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã và điều lệ của hợp tác xã trở thành đồng sở hữu quản lý hợp tác xã theo nguyên tắc dân chủ.

Đối tượng là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình. Trong đó, cá nhân có thể là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Tham gia với mục đích cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống về vật chất tinh thần, góp phần phát triển kinh tế, xã hội cùa đất nước.

4. Quy chế thành viên hợp tác xã theo quy định của pháp luật

4.1. Điều kiện để trở thành thành viên hợp tác xã

a) Điều kiện chung cho các thành viên

Điều kiện để trở thành thành viên hợp tác xã được quy đinh tại Điều 13 Luật hợp tác xã 2012 như sau:

1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ điều kiện sau đây

- Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam. Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;

- Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;

- Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;

- Góp vốn theo quy định tại khoản 1 điều 17 của Luật này và điều lệ hợp tác xã;

- Điều kiện khác theo quy đinh của điều lệ hợp tác xã.

2. Hợp tác xã trở thành thành viên liên hợp tác xã phải đáp ứng đủ điều kiện sau:

- Có nhu cầu hợp tác với các hợp tác xã thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã;

- Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành các điều lệ của liên hiệp hợp tác xã;

- Góp vốn theo quy định tại khoản 2 điều 17 của Luật này và điều lệ liên hiệp hợp tác xã;

- Điều kiện khác theo quy định của điều lệ liên hiệp hợp tác xã.

3. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều hợp tác xã; hợp tác xã có thể là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã trừ trường hợp điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy định khác.

4. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục trở thành thành viên của hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam.

Phạm vi các đối tượng có thể tham gia và trở thành thành viên của Hợp tác xã là rất rộng: từ cá nhân là công dân Việt Nam và người nước ngoài định cư tại Việt Nam cho đến hộ gia đình, pháp nhân đều có thể trở thành thành thành viên Hợp tác xã. Ngoài các điều kiện riêng đặc trưng cho từng đối tượng thì dù là cá nhân hay tổ chức đều phải đáp ứng các điều kiện chung quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 13 Luật Hợp tác xã, đó là:

- Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;

- Các thành viên tham gia vào hợp tác xã nhằm hợp tác cùng nhau lao động, góp vốn, góp sức để phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã, cùng giúp đỡ nhau thoát khỏi cuộc sống khó khăn, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo việc làm, thu lại lợi nhuận.

- Nhu cầu chung của các thành viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của thành viên. Với Hợp tác xã việc làm thì nhu cầu đó là việc làm. Các sản phẩm, dịch vụ đó là các sản phẩm, dịch vụ Hợp tác xã cung ứng cho thành viên theo hợp đồng dịch vụ, thông qua các hoạt động được quy định cụ thể tại khoản 6, Điều 4 Luật Hợp tác xã 2012.

- Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ hợp tác xã. Trước hết, dù tham gia với bất kì động cơ, mục đích nào thì nhu cầu và nguyện vọng tham gia hợp tác xã của thành viên là tự nguyện, không bị ép buộc, chí phối bởi bất kì ai. Họ thể hiện điều đó thông tua đơn xin gia nhập hợp tác xã với điều kiện phải tán thành điều lệ Hợp tác xã.

- Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này và điều lệ Hợp tác xã;
Thành viên Hợp tác xã góp vốn theo thỏa thuận và không quá 20% vốn điều lệ của Hợp tác xã. Thời hạn, hình thức và mức vốn góp theo quy định của điều lệ nhưng thời hạn góp vốn không quá 06 tháng kể từ ngày Hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp. Khi góp đủ vốn, các thành viên được cấp giấy chứng nhận góp vốn.

- Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.

b) Điều kiện với từng đối tượng cụ thể

Đối tượng là cá nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Đối với người nước ngoài định cư tại Việt Nam, ngoài những điều kiện về độ tuổi, năng lực hành vi dân sự như đối với công dân trong nước thì trong trường hợp tham gia hợp tác xã tạo việc làm phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với lao động là người nước ngoài. Đối với hợp tác xã có ngành nghề kinh doanh hạn chế về tỷ lệ sở hữu vốn của người nước ngoài thì việc tham gia của người nước ngoài vào hợp tác xã phải tuân thủ các quy định của pháp luật đầu tư liên quan tới ngành nghề đó. Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.

Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức là đối tượng bị hạn chế và bị quản lí nghiêm ngặt bởi các quy định của pháp luật về việc hạn chế quyền kinh doanh và tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy định này được thừa nhận ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau: từ luật Doanh nghiệp 2005 đến luật Doanh nghiệp 2014, Luật hợp tác xã 2003, Luật phòng, chống tham nhũng 2005, Luật cán bộ, công chức 2008, Luật viên chức 2010… Điều đó là hoàn toàn hợp lí, bởi nếu để cán bộ, công chức tự do kinh doanh, người đó trước hết sẽ không thể hoàn thành tốt chức năng công việc của mình. Thứ hai việc cán bộ công chức lạm quyền để phục vụ lợi ích riêng của công ty mình sẽ là điều không tránh khỏi. 

Đối tượng là hộ gia đình​: Các thành viên của hộ gia đình phải có quan hệ gia đình với nhau, đó là quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng. Đây là đặc điểm mang tính đặc trưng của chủ thể hộ gia đình để phân biệt với các chủ thể khác được quy định trong Bộ luật dân sự. Hộ gia đình tham với tư cách là một chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự cũng được quyền tham gia vào hợp tác xã với điều kiện là hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật hay còn gọi là chủ hộ.

Đối tượng là cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam: Pháp nhân Việt Nam được tham gia hợp tác xã với tư cách thành viên khi có đầy đủ các điều kiện như các đối tượng khác. Theo Điều 3 Nghị định 193/2013 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật hợp tác xã.

5. Chấm dứt tư cách thành viên

Luật hợp tác xã 2012 đã quy định các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã trong Điều 16, đó là:

Trường hợp 1: Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật; thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản.

Trường hợp chấm dứt thành viên này chủ yếu phụ thuộc vào năng lực hành vi, sự tồn tại của cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân. Khi thành viên hợp tác xã rơi vào các trường hợp trên thì họ đã mất đi tư cách là một chủ thể trong các quan hệ pháp luật, bởi vậy tư cách thành viên hợp tác xã cũng không còn.

Trường hợp 2: Thành viên, hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Thành viên hợp tác xã tham gia hợp tác xã một cách tự nguyện và cũng có thể tự nguyện ra khỏi Hợp tác xã, xuất phát từ những mong muốn và những điều kiện cụ thể của bản thân họ. Khi đó họ sẽ được trả lại phần vốn đã góp vào Hợp tác xã.

Trường hợp 3: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản.

Tư cách thành viên Hợp tác xã của các thành viên chỉ tồn tại khi Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã tồn tại và hoạt động. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản thì đương nhiên cũng không còn các thành viên hợp tác xã nữa, tư cách các thành viên hợp tác xã cũng vì thế mà tự nhiên được hủy bỏ.

Trong trường hợp này, sau khi thanh toán xong các chi phí theo quy định, khoản nợ và nghĩa vụ tài chính, giá trị tài sản còn lại được hoàn trả cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo tỷ lệ vốn góp trên tổng số vốn điều lệ.

Trường hợp 4: Thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ: Các thành viên khi có những vi phạm nghiêm trọng điều lệ hợp tác xã, nghĩa vụ thành viên, nghĩa vụ công dân thì có thể  bị khai trừ theo quy định của điều lệ. Khi đó, thành viên hợp tác xã bị khai trừ sẽ được trả lại phần vốn góp và được giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ.

Trường hợp 5: Thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;

Trong luật Hợp tác xã 2012, hợp tác xã không còn hoạt động như một loại hình doanh nghiệp. Sử dụng sản phẩm, dịch vụ và lao động đối với hợp tác xã tạo việc làm là một trong những nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã. Khi các thành viên không sử dụng sản phẩm dịch vụ hoặc không làm việc trong một khoảng thời gian nhất định thì sẽ bị mất tư cách thành viên hợp tác xã.

Trường hợp 6: Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ.

Hợp tác là một tổ chức kinh tế và nghĩa vụ của các thành viên Hợp tác xã là phải nộp đủ vốn theo cam kết để trở thành thành viên Hợp tác xã. Nếu thành viên Hợp tác xã không góp đủ vốn, không góp hoặc góp thấp hơn vốn góp tối thiểu sẽ không đủ điều kiện làm thành viên Hợp tác xã.

Ngoài ra điều lệ của từng Hợp tác xã cũng có thể quy định thêm các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên đối với thành viên của Hợp tác xã mình.

Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .