Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ BUỘC THÔI VIỆC TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?

15:13 CH
Thứ Ba 27/02/2024
 288

Sau đại dịch Covid nền kinh tế trên toàn cầu bị ảnh hưởng trầm trọng, rất nhiều công ty phải cắt giảm nhân sự, thậm chí còn diễn ra tình trạng người lao động buộc thôi việc mà không có lý do chính đáng, không đúng pháp luật. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này, sau đây xin mời quý bạn đọc tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

1. Buộc thôi việc là gì?

- Buộc thôi việc là một hình thức kỷ luật nặng nhất đối với người lao động hoặc công chức, viên chức khi họ vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật, hợp đồng lao động, nội quy lao động, quy chế làm việc hoặc quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp.

- Khi bị buộc thôi việc người lao động sẽ chấm dứt hợp đồng lao động và không được làm tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nữa

- Người lao động bị buộc thôi việc có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc nếu cho rằng quyết định đó là trái pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng lao động

2. Người lao động bị buộc thôi việc trong trường hợp nào?

2.1. Đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp

Căn cứ theo Điều 125, Bộ Luật lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

“Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4.  Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

2.2. Đối với viên chức

Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức

“Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;

2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;

3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;

4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;

5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này cần phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.”

2.3. Đối với công chức

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức

“Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách thức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm;

2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;

3. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;

4. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền;

5. Ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, hình thức kỷ luật buộc thôi việc còn được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.”

3. Quyền lợi của người lao động cần chú ý khi bị buộc thôi việc

- Tiền lương cho những ngày làm việc nhưng chưa được thanh toán.

- Tiền phép năm: người sử dụng lao động phải thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa được sử dụng.

- Tiền trợ cấp thôi việc: nếu đủ điều kiện theo luật, mỗi năm làm việc người lao động được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

- Tiền trợ cấp mất việc làm: nếu đáp ứng đủ điều kiện theo Luật, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng hai tháng tiền lương.

- Tiền trợ cấp thất nghiệp do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả nếu đáp ứng đủ điều kiện.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !

 

 

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .