Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG

16:33 CH
Thứ Hai 09/10/2023
 202

Cấp dưỡng là sự đảm bảo bằng tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu sống cho những thành viên trong gia đình khi mà họ không có khả năng và tài sản để tự nuôi sống bản thân mình. Cấp dưỡng là nghĩa vụ nhưng cũng như là quyền – quyền được chăm sóc, quan tâm đến những người có cùng quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng và hôn nhân với mình. Vậy, pháp luật có quy định gì để đảm bảo người có nghĩa vụ cấp dưỡng không được trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của mình? Bài viết sau đây của Luật Sao Sáng sẽ làm rõ vấn đề này!

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (BLHS 2015);
  • Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

I. Khái niệm về Cấp dưỡng:

    Khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.”

    Theo đó, những người có nghĩa vụ nuôi dưỡng mà do nhiều nguyên nhân không thể tiếp tục sống chung, chăm sóc, giáo dục… hoặc cố ý trốn tránh thực hiện nghĩa vụ sống chung, chăm sóc, giáo dục… thì người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng với các thành viên trong gia đình. Hay có thể nói, cấp dưỡng là một biện pháp chế tài đối với người có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.

    Không phải ai trong gia đình cũng có quan hệ cấp dưỡng với nhau. Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ được thực hiện giữa các quan hệ trong gia đình như: giữa cha mẹ với con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và chau; giữa cô, dì, chú, bác, cậu ruột và cháu; giữa vợ và chồng.

II. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng:

    Trên thực tế, tồn tại trường hợp những người có nghĩa vụ cấp dưỡng lại bỏ mặc, vô tâm mà từ chối, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của mình. Hậu quả của việc bỏ mặc trách nhiệm cấp dưỡng có thể làm cho người được cấp dưỡng thiếu đi các điều kiện sinh hoạt bình thường (ăn ở, mặc, học hành…), gây ảnh hưởng đến tình hình sức khỏe hoặc nghiêm trọng hơn là đe dọa đến tính mạng của người này.

    Vậy, pháp luật hiện hành có những quy định gì để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng – chế định pháp lý được nêu trong Chương V Luật Hôn nhân gia đình năm 2014?

    Các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ cấp dưỡng được ghi nhận trong các văn bản pháp lý như sau:

2.1. Biện pháp dân sự:

    Thứ nhất, Điều 119 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu Tòa án buộc người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

    Theo đó, người được cấp dưỡng, cha, mẹ, người giám hộ của người đó, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. Ngoài ra quy định thêm, cá nhân, tổ chức, cơ quan khác phát hiện hành vi trốn tránh cũng có quyền đề nghị cơ quan tổ chức có quyền yêu cầu, được quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 119 yêu cầu Tòa án buộc người không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ.

    Thứ hai, Điều 78 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung 2014 quy định biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ cấp dưỡng đối với người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng – về biện pháp khấu trừ vào thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng:

1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.

2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Theo thỏa thuận của đương sự;

b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;

c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.

3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

    Theo đó, thi hành án cấp dưỡng là loại việc được trừ vào thu nhập của người có nghĩa vụ, thu nhập ở đây có thể là thu nhập từ tiền lương tiền công, thu nhập từ các khoản trợ cấp và thu nhập hợp pháp khác, khi có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật yêu cầu người có nghĩa vụ cấp dưỡng thực hiện nghĩa vụ, PL cho người có nghĩa vụ thời gian tự nguyện thực hiện nghĩa vụ, hết thời hạn đó người đó vẫn chây ỳ, trốn tránh không thực hiện thì cơ quan thi hành án sẽ có quyết định cưỡng chế thi hành. Mức trừ cao nhất là 30% tổng thu nhập hàng tháng trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đối với thu nhập khác thì khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người có nghĩa vụ sau khi trừ đi chi phí thiết yếu của họ và người họ nuôi dưỡng.

2.2. Biện pháp đảm bảo thông qua chế tài hành chính:

    Biện pháp xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Điều 54 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng, chống bạo lực gia đình, cụ thể:

Điều 54. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

1. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật.

2. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật”.

    Ta nhận thấy, đây là mức phạt không mang tính răn đe, giáo dục, chưa đủ mạnh để các hành vi vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng không xảy ra.

2.3. Biện pháp đảm bảo thông qua chế tài hình sự:

    Việc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến người được cấp dưỡng, thậm chí nếu không được cấp dưỡng kịp thời có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng người được cấp dưỡng. Do vậy, hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng gây hậu quả nghiêm trọng, xâm phạm lợi ích của người được cấp dưỡng, lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng thì chủ thể có nghĩa vụ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Điều 186 BLHS 2015 quy định như sau:

Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    Như vậy, từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng được hiểu là hành vi của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng nhưng cố ý không chấp nhận thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc lẩn tránh để không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

    Các yếu tố cấu thành tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

Mặt khách quan: có các dấu hiệu sau đây

    + Về hành vi:

    Đối với tội từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng. Việc từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng được thể hiện qua việc người có nghĩa vụ cấp dưỡng đã được người được cấp dưỡng hoặc người có trách nhiệm khác như cha, mẹ hoặc người giám hộ của người được cấp dưỡng yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng họ (người phạm tội) không chấp nhận thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của mình.

    Đối với tội trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng. Việc trốn tránh được thể hiện qua hành vi lẩn tránh để không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng mặc dù họ đã chấp nhận (không từ chối) thực hiện nghĩa vụ đó.

    + Các dấu hiệu khác: Người có hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hội tụ đủ hai (02) dấu hiệu cấu thành cơ bản sau:

    (i) Người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải có khả năng thực tế, tức là họ có khả năng về kinh tế để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng họ đã từ chối hoặc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ đó.

    (ii) Hành vi từ chối hoặc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải gây hậu quả nghiêm trọng (như làm cho người được cấp dưỡng bị suy kiệt về sức khỏe nghiêm trọng…) hoặc thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng mà còn vi phạm về hành vi này.

Khách thể: Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quan hệ về nghĩa vụ cấp dưỡng do Luật Hôn nhân gia đình quy định .

Mặt chủ quan: Người phạm tội đã thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.

Chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quan hệ về nghĩa vụ cấp dưỡng đối với người bị hại.

Về hình phạt: Điều luật quy định tội danh này chỉ có một khung hình phạt với mức phạt là phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt từ từ 03 tháng đến 02 năm.

    Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email luatsaosang@gmail.com hoặc qua hotline: 0936.65.36.36 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .