Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

THỦ TỤC LY HÔN KHI VỢ HOẶC CHỒNG LÀ NGƯỜI ĐANG BỊ TRUY NÃ

16:03 CH
Thứ Hai 25/09/2023
 278

Pháp luật tố tụng dân sự trước đây cũng như Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không quy định thủ tục giải quyết vụ án đối với trường hợp người bị kiện, bị đơn đang bị truy nã. Vậy có thể suy ra rằng, nếu một bên đang bị truy nã, bên còn lại không được ly hôn mà phải chờ tới khi bên bị truy nã ra đầu thú hoặc bị bắt mới giải quyết ly hôn được hay không? Bài viết này của Công ty Luật TNHH Sao Sáng sẽ giải đáp thắc mắc cho quý độc giả.

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 – BLTTDS 2015;
  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
  • Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC;
  • Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP.
  1. Truy nã là gì? Đối tượng bị truy nã?

a, Khái niệm truy nã

Truy nã tội phạm là hoạt động tố tụng hình sự - nghiệp vụ của lực lượng công an nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm nhằm phát hiện, tìm kiếm, bắt giữ người có hành vi phạm tội đang lẩn trốn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án phạt tù hoặc tử hình.

Truy nã là việc cơ quan điều tra ra quyết định để truy tìm tung tích của người vi phạm pháp luật hình sự (đã có hoặc chưa có bản án xét xử của tòa án) khi người đó bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu. Truy nã được thực hiện bằng quyết định truy nã.

​​​​​​​​​​​​​​b, Đối tượng bị truy nã

Trong đó, theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC, các đối tượng sau đây nếu bỏ trốn thì sẽ bị truy nã:

  • Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.
  • Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.
  • Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.
  • Người bị kết án tử hình bỏ trốn.
  • Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.
  1. Giải quyết ly hôn với người vợ hoặc chồng đang bị truy nã.

Bước 1: Xác định căn cứ giải quyết ly hôn với người đang bị truy nã

Đoạn thứ hai điểm e khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015 quy định: “Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung”.

Khoản 3 Điều 5 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP có nội dung hướng dẫn:

Điều 5. Về địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

3. Địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quy định tại điểm đ, e khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là địa chỉ người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã từng cư trú, làm việc hoặc có trụ sở mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh.”

Như đã nêu ở trên, người bị truy nã là người đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả. Vì vậy, cần xác định, người bị truy nã là người bỏ trốn, cố tình giấu địa chỉ; khi có đơn khởi kiện của bên còn lại xin ly hôn, Tòa án hoàn toàn có thể áp dụng quy định tại đoạn thứ hai điểm e khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015 và hướng dẫn tại khoản 3 Điều 5 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP để thụ lý giải quyết theo thủ tục chung.

Bước 2: Xác định căn cứ ly hôn

Quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, khi giải quyết yêu cầu ly hôn với một bên đang bị truy nã, Tòa án căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 để giải quyết chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý phân biệt các trường hợp cụ thể như sau:

  • Trường hợp thứ nhất:

Trước khi bị truy nã, có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án giải quyết cho ly hôn không phụ thuộc vào thời gian đã bị truy nã.

  • Trường hợp thứ hai:

Trước khi bị truy nã, không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án phải xem xét thời gian đã bị truy nã là bao lâu. Tòa án căn cứ vào việc người bị truy nã đã vi phạm nghĩa vụ chung sống với nhau của vợ, chồng quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình 2014 để giải quyết. Trong trường hợp này nên áp dụng việc xác định thời hạn vi phạm nghĩa vụ chung sống của vợ chồng để cho ly hôn tương tự với thời gian biệt tích trong tuyên bố một người bị mất tích. Nghĩa là Tòa án giải quyết chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn khi thời gian truy nã từ đủ 02 năm trở lên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email luatsaosang@gmail.com hoặc qua hotline: 0936.65.36.36 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .