Nghĩa vụ thuế trong kinh doanh online: Hướng dẫn pháp lý mới nhất cho cá nhân và hộ kinh doanh năm 2025
1. Kinh tế số – Cơ hội lớn nhưng thách thức không nhỏ về thuế
Trong bối cảnh nền kinh tế số phát triển mạnh mẽ, đặc biệt sau đại dịch COVID-19, mô hình kinh doanh trực tuyến (bán hàng online) đã trở thành xu hướng chủ đạo. Hàng triệu cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường rộng lớn mà không cần đầu tư nhiều vào hạ tầng vật lý.
Tuy nhiên, song song với cơ hội là thách thức lớn trong công tác quản lý nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực thuế thương mại điện tử (TMĐT). Sự phát triển bùng nổ của hoạt động bán hàng qua mạng xã hội, sàn TMĐT và các nền tảng số đặt ra yêu cầu cấp thiết: minh bạch hóa nghĩa vụ thuế và bảo đảm công bằng giữa kinh doanh truyền thống và kinh doanh online.
2. Bán hàng online có phải đóng thuế không?
Theo Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC, mọi cá nhân, hộ kinh doanh – bao gồm cả bán hàng online – đều phải kê khai và nộp thuế như các loại hình kinh doanh thông thường.
Tuy nhiên, có ngưỡng doanh thu được miễn thuế:
- Miễn thuế GTGT và thuế TNCN nếu tổng doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
- Phải nộp thuế nếu tổng doanh thu vượt 100 triệu đồng/năm (tính cả online và offline).
Như vậy, cá nhân có doanh thu thực tế vượt ngưỡng sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế ngay, dù chưa đăng ký kinh doanh chính thức. Cơ quan thuế hiện có thể kiểm tra chéo dữ liệu ngân hàng và sàn TMĐT, vì vậy việc kê khai trung thực là yêu cầu bắt buộc trong quản lý hiện đại.
3. Các loại thuế phải nộp khi kinh doanh online
Cá nhân kinh doanh online có doanh thu vượt ngưỡng 100 triệu đồng/năm phải nộp 3 loại thuế chính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
3.1. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
• Bán hàng hóa: 1% trên doanh thu.
• Cung cấp dịch vụ: 5% trên doanh thu.
3.2. Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN)
• Bán hàng hóa: 0,5% trên doanh thu.
• Dịch vụ: 2% trên doanh thu.
3.3. Lệ phí môn bài
• Áp dụng khi doanh thu vượt 100 triệu đồng/năm.
• Mức thu từ 300.000 – 1.000.000 đồng/năm, tùy doanh thu.
Lưu ý: Nếu kinh doanh nhiều lĩnh vực, cá nhân phải phân loại rõ doanh thu hàng hóa và dịch vụ. Nếu không, Cơ quan Thuế có thể áp dụng thuế suất cao nhất theo nguyên tắc của Nghị định 117/2025/NĐ-CP.
4. Hậu quả pháp lý khi trốn thuế bán hàng online
4.1. Xử phạt vi phạm hành chính
Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi trốn thuế bị xử phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn tùy mức độ.
Các hành vi phổ biến gồm:
- Không kê khai, kê khai sai doanh thu.
- Không lập hóa đơn, sử dụng hóa đơn/chứng từ không hợp pháp.
- Kinh doanh khi đã báo tạm ngừng hoạt động.
Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc nộp đủ số thuế trốn, tiền chậm nộp và điều chỉnh lại số liệu thuế.
4.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2025), cá nhân trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên, hoặc đã bị xử phạt hành chính mà tái phạm, sẽ bị truy cứu hình sự.
Các mức phạt:
- Khung 1: Phạt tiền 100–500 triệu hoặc tù 3 tháng–2 năm.
- Khung 2: Phạt tiền 500 triệu–1,5 tỷ hoặc tù 1–3 năm (có tổ chức, lợi dụng chức vụ).
- Khung 3: Phạt tiền 1,5–4,5 tỷ hoặc tù 2–7 năm (trốn thuế từ 1 tỷ trở lên).
Trường hợp dùng công ty “ảo”, kế toán kép hoặc che giấu doanh thu lớn, hành vi có thể bị coi là phạm tội có tổ chức, bị xử lý ở khung hình phạt cao nhất.
5. Cơ chế nộp thuế qua sàn thương mại điện tử
Theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ 01/7/2025, các sàn TMĐT (trong và ngoài nước) phải khấu trừ thuế tại nguồn đối với từng giao dịch bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
- Thuế được khấu trừ tự động khi giao dịch thanh toán thành công.
- Sàn TMĐT có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho người bán.
- Cá nhân vẫn được cấp chứng từ điện tử để đối chiếu hoặc đề nghị hoàn thuế nếu doanh thu cả năm không vượt ngưỡng chịu thuế.
Đây là bước tiến quan trọng trong quản lý thuế số, giúp:
- Giảm rủi ro kê khai sai hoặc chậm nộp.
- Tăng minh bạch dữ liệu doanh thu.
- Tối ưu hóa nguồn thu ngân sách và hạn chế thất thu thuế.
6. Nộp thuế khi bán hàng qua mạng xã hội hoặc website riêng
Đối với kênh Facebook, Instagram, Zalo hoặc website cá nhân, do không có cơ chế khấu trừ tự động, người bán phải tự kê khai và nộp thuế theo phương pháp khoán.
Quy trình gồm:
1. Đăng ký hộ kinh doanh và mã số thuế.
2. Khai doanh thu khoán (mẫu 01/CNKD) và bảng kê hoạt động (01-2/BK HĐKD).
3. Nộp thuế định kỳ hoặc từng lần phát sinh.
4. Thực hiện qua Cổng Thuế điện tử hoặc ứng dụng eTax Mobile.
Cơ quan Thuế có quyền ấn định lại doanh thu nếu phát hiện chênh lệch với dữ liệu ngân hàng, và truy thu + phạt nếu cá nhân kê khai không đúng thực tế.
7. Quy định mới và xu hướng giai đoạn 2025–2026
Từ năm 2025, Chính phủ đang siết chặt quản lý thuế TMĐT thông qua:
- Nghị định 117/2025/NĐ-CP – thu thuế tại nguồn.
- Liên kết dữ liệu ngân hàng – cơ quan thuế.
- Lộ trình tăng ngưỡng miễn thuế lên 200 triệu đồng/năm từ 2026 để hỗ trợ hộ kinh doanh nhỏ.
Cơ chế này vừa ngăn thất thu thuế, vừa tạo môi trường công bằng, giúp hoạt động kinh doanh online trở nên minh bạch và bền vững.
Kết luận
Tuân thủ nghĩa vụ thuế là nền tảng pháp lý quan trọng để cá nhân, hộ kinh doanh tồn tại và phát triển hợp pháp trong kỷ nguyên số.
Trong bối cảnh Nhà nước tăng cường quản lý bằng dữ liệu điện tử và khấu trừ tại nguồn, mọi hành vi “vùng xám” như khai gian doanh thu, trốn thuế hoặc lách luật đều tiềm ẩn rủi ro lớn: truy thu, phạt 1–3 lần số thuế trốn và thậm chí truy cứu hình sự.
Kinh doanh minh bạch – nộp thuế đầy đủ không chỉ là nghĩa vụ, mà còn là chiến lược phát triển bền vững, giúp doanh nghiệp và cá nhân tạo dựng uy tín, dễ dàng tiếp cận cơ hội đầu tư và mở rộng quy mô trong tương lai.
Nếu Quý khách hàng cần tư vấn chi tiết hơn về tranh chấp hợp đồng đầu tư, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc các vấn đề pháp lý liên quan đến tiền số, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email: luatsaosang@gmail.com hoặc tổng đài: 0936.65.3636 để được hỗ trợ kịp thời.