CHÍNH THỨC TRIỂN KHAI HÌNH THỨC CÔNG CHỨNG ONLINE TỪ 1/7/2025
Đây là điểm mới của Luật Công chứng 2024, sẽ bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Theo đó, từ ngày 01/7/2025 hình thức công chứng điện tử trực tuyến (online) được áp dụng trên cả nước.
I. Công chứng điện tử là gì?
Theo Khoản 9 Điều 3 Nghị định 45/2020/NĐ-CP thì công chứng điện tử hay tên đầy đủ “Chứng thực bản sao điện tử từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính dạng văn bản giấy để chứng thực bản sao bằng hình thức điện tử là đúng với bản chính.
Trong đó, theo khoản 7 Điều 3, bản sao điện tử là bản chụp dưới dạng điện tử từ bản chính dạng văn bản giấy hoặc tập tin có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc, bản chính dạng văn bản giấy.
II. Có những hình thức công chứng điện tử nào?
Theo khoản 1 Điều 65 Luật Công chứng 2024, có hai hình thức công chứng điện tử như sau:
- Công chứng điện tử trực tiếp: người yêu cầu công chứng giao kết giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử;
- Công chứng điện tử trực tuyến (online): các bên tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng không có mặt tại cùng một địa điểm và giao kết giao dịch thông qua phương tiện trực tuyến trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử.
III. Điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng?
Đối với công chứng viên được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện căn cứ theo khoản 1 Điều 63 Luật Công chứng 2024:
- Có tài khoản để thực hiện công chứng điện tử;
- Có chữ ký số và sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Đối với tổ chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện căn cứ theo khoản 2 Điều 63 Luật Công chứng 2024:
- Có tài khoản để thực hiện công chứng điện tử;
- Có chữ ký số và sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
- Có đủ trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện công chứng điện tử
Như vậy, điều kiện để cung cấp dịch vụ công chứng điện tử hiện tại chỉ quy định đối với công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng mà không có quy định đối với người yêu cầu công chứng. Theo đó, điều kiện đối với công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử tương đối là giống nhau là đều phải đăng ký tài khoản tại cơ sở dữ liệu công chứng và đăng ký chữ ký số, dich vụ cấp dấu thời gian. Tổ chức hành nghề công chứng có thêm một điều kiện là phải trang bị các thiết bị kỹ thuật để thực hiện được việc công chứng điện tử. Những điều kiện trên nhằm đảm bảo công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng có đủ năng lực kỹ năng hành nghề, các yếu tố về kỹ thuật và con người để thực hiện công chứng điện tử một cách an toàn, chính xác.
IV. Văn bản công chứng điện tử có hiệu lực khi nào? Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng điện tử ra sao?
Điều 64 Luật Công chứng 2024 quy định về văn bản công chứng điện tử như sau:
“Điều 64. Văn bản công chứng điện tử
1. Văn bản công chứng điện tử là chứng thư điện tử được tạo lập theo nguyên tắc và phạm vi quy định tại Điều 62 của Luật này.”
Như vậy, văn bản công chứng điện tử có hiệu lực kể từ thời điểm được ký bằng chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.
Về giá trị pháp lý, Văn bản công chứng điện tử có giá trị pháp lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Luật Công chứng 2024. Theo điều 6 Luật Công chứng 2024, giá trị pháp lý của văn bản công chứng điện tử như sau:
“Điều 6. Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng
2. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.
3. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.”
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !