CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN TRONG BỐI CẢNH TÀI SẢN DOANH NGHIỆP: CỔ PHẦN, QUYỀN SỞ HỮU DOANH NGHIỆP
Trong thời đại kinh tế thị trường và làn sóng khởi nghiệp mạnh mẽ, nhiều cặp vợ chồng không chỉ chung sống mà còn cùng sáng lập doanh nghiệp, cùng nắm giữ cổ phần, vốn góp. Tài sản hôn nhân vì vậy không còn gói gọn trong nhà đất, xe cộ hay tiền tiết kiệm… mà mở rộng sang tài sản doanh nghiệp, vốn đầu tư, lợi ích cổ đông.
Chính sự đan xen này khiến khi xảy ra tranh chấp, đặc biệt là ly hôn, câu hỏi “Cổ phần là tài sản chung hay tài sản riêng?”, “Ai được quyền điều hành công ty?”, “Ly hôn có khiến doanh nghiệp lao đao?” trở thành những vấn đề nóng hổi, phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bài viết dưới đây phân tích khung pháp lý về tài sản doanh nghiệp trong hôn nhân, các rủi ro thường gặp, và đề xuất giải pháp giúp cá nhân – doanh nghiệp chủ động bảo vệ quyền lợi.
1. Căn cứ pháp lý điều chỉnh
Các vấn đề về tài sản doanh nghiệp nằm trong hôn nhân được điều chỉnh chủ yếu bởi:
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
- Điều 33 – Tài sản chung của vợ chồng
- Điều 43 – Tài sản riêng
- Điều 38-42 – Chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân
- Điều 59 – Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
- Luật Doanh nghiệp 2020:
- Quy định về chủ sở hữu, thành viên, cổ đông
- Quyền chuyển nhượng, định đoạt cổ phần
- Bộ luật Dân sự 2015: Về sở hữu chung, giao dịch dân sự
- Luật Đầu tư 2020: liên quan đến quyền sở hữu phần vốn góp trong dự án đầu tư.
2. Vốn góp, cổ phần – là tài sản chung hay tài sản riêng?
2.1. Trường hợp được xác định là tài sản chung
Theo Điều 33 Luật HNGĐ 2014, tài sản chung bao gồm:
- Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ thu nhập hợp pháp;
- Lợi tức, lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng;
- Tài sản mà vợ chồng cùng đứng tên sở hữu.
Như vậy, nếu vốn góp, cổ phần được mua từ thu nhập trong hôn nhân, thì dù đứng tên ai, về mặt pháp lý vẫn được xem là tài sản chung. Theo đó, khi ly hôn, phần giá trị vốn góp/cổ phần sẽ được chia theo nguyên tắc chung: thỏa thuận trước, không được thì Tòa án chia dựa trên công sức đóng góp.
2.2. Trường hợp được xác định là tài sản riêng
Theo Điều 43 Luật HNGĐ 2014, tài sản riêng gồm:
- Tài sản có trước khi kết hôn;
- Được tặng, cho riêng;
- Được thừa kế riêng;
- Tài sản được chia riêng theo thỏa thuận tại Điều 38.
Như vậy, nếu vốn góp, cổ phần được mua trước hôn nhân, được cho tặng, thừa kế riêng trừ trườn hợp vợ/chồng tự nguyện nhập vào khối tài sản chung hoặc vợ chồng thỏa thuận chia tài sản trong thời hôn nhân thì đó là tài sản riền của vợ/chồng. Theo đó, khi ly hôn, phần giá trị vốn góp, cổ phần đó sẽ vẫn thuộc quyền sở hữu của vợ/chồng.
3. Những vấn đề pháp lý thường phát sinh
3.1. Khi vợ và chồng cùng là đồng sáng lập của doanh nghiệp gia đình
Trong các startup hoặc công ty gia đình, vợ và chồng thường cùng góp vốn hoặc cùng đứng tên cổ đông. Trường hợp này sẽ có khả năng xảy ra 3 rủi ro khi vợ chồng ly hôn. Điển hình nhất là việc một bên có thể đòi chia lại cổ phần hoặc yêu cầu được tiếp tục đứng tên dẫn đến thay đổi tương quan quyền lực trong Hội đồng thành viên/Hội đồng cổ đông. Khi một bên đã tỏ ra không thiện chí thì một loạt nguy cơ xáo trộn bộ máy quản trị phát sinh, họ có thể yêu cầu thay đổi người đại diện, yêu cầu bổ nhiệm/ miễn nhiệm nhân sự chủ chốt. Hơn thế nữa, họ còn có thể phủ quyết các quyết định đầu tư, dự án mới làm ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động của công ty. Nghiêm trọng hơn là họ sẽ tiến hành các thủ tục yêu cầu doanh nghiệp cung cấp hồ sơ nội bộ để gây sức ép cho bên còn lại và sự an toàn của cả công ty. Một Kịch bản rủi ro nữa là bị lộ bí mật kinh doanh, vì cả 2 bên đều đã từng giữ vị trí quan tọng trong công ty, việc ly hôn gây ra bất lượi cho một bên sẽ thúc đẩy bên đó tiết lộ bí mật kinh doanh để cản trở hoạt động kinh doanh và tạo áp lực trong quá trình tranh chấp.
3.2. Khi cổ phần đứng tên một người nhưng được mua bằng tài sản chung
Đây là dạng tranh chấp khó giải quyết nhất, thường kéo dài. Trogn trường hợp này, tòa án thường xem xét đến các yếu tố nguồn tiền mua cổ phần, lời khia thu nhập trong thời kỳ hôn nhân, mục đích đầu tư để xác định được đây là tài sản chung vợ chồng hay là tài sản riêng của người đứng tên. Nếu đã xác định được đây là tài sản chung thì người đứng tên không có toàn quyền định đoạt và sẽ được chia tài sản khi ly hôn dựa vào tỷ lệ vốn góp của hai vợ chồng để mua số cổ phần đó.
3.3. Cổ phần trong công ty TNHH – khó chia tách khi ly hôn
Khác với công ty cổ phần – nơi cổ phiếu có tính “lưu chuyển tự do” và người sở hữu cổ phiếu không bắt buộc phải tham gia quản lý – công ty TNHH lại vận hành theo nguyên tắc “thành viên – đóng – kiểm soát”. Điều này có nghĩa là vốn góp và tư cách thành viên gần như gắn liền với nhau, tạo nên một cấu trúc pháp lý chặt chẽ, khó thay đổi. Chính vì vậy, khi ly hôn, việc chia phần vốn góp trong công ty TNHH không đơn giản chỉ là chia đôi giá trị như một tài sản thông thường. Vốn góp công ty TNHH không chỉ là “tài sản”, mà còn là “tư cách thành viên”. Một thành viên công ty TNHH có thể nắm giữ quyền quản lý, biểu quyết; quyền phê duyệt chiến lược, nhân sựu cấp cao; quyền kiểm soát tài chính và định hướng doanh nghiệp. Do dó, nếu Tòa án thường áp dụng quy tắc: định giá vốn góp bằng phưogn pháp tài chính, sau đó quyết định một bên có đủ điều kiện về chuyên môn tiếp tục nắm giữu 100% phần vốn đó, bên còn lại sẽ nhận giá trị tương đương bằng tiền hoặc tài sản khác. Đây được coi là giải pháp an toàn cho doanh nghiệp, tránh bị xáo trộn bộ máy tổ chức, quyền quản trị, nhân sự và định hướng kinh doanh.
Chưa dừng lại ở đó, một kịch bản tiếp theo sau khi Tòa án đã phân chia vốn góp TNHH đó là khi bên mới trở thành thành viên tìm cách yêu cầu chia lợi nhuận bất thường, đòi chuyển nhượng phần vốn góp để thu tiền ngay hoặc tác động làm doanh nghiệp mất ổn định, dẫn đến giảm giá trị tổng thể. Những hành vi này được thực hiện nhằm rút vốn, tẩu tán tài sản để chỉ phải thực hiện nghĩa vụ trả phần vốn góp tương đương cho bên còn lại.
3.4. Rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp
Và đương nhiên, khi xảy ra tranh chấp giữa những người có vị trí quan trọng trong bộ máy quản trị thì hoạt động của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều vì doanh nghiệp phải bị định giá để phân chia và bị thực hiện các thủ tụng tố tụng, thủ tục pháp lý khác. Đó có thể là:
- Tạm dừng hoạt động để phục vụ quá trình tố tụng về tài sản;
- Tranh chấp kéo dài dẫn đến giảm uy tín, ảnh hưởng đến dòng tiền;
- Cổ phần của cả hai bên “đóng băng” để chờ phán quyết;
- Rủi ro tác động đến quan hệ với nhà đầu tư, ngân hàng, đối tác;
- Quỹ công ty và tài sản công ty có thể bị nhầm lẫn với tài sản riêng của vợ/chồng.
4. Cơ chế pháp lý để bảo vệ doanh nghiệp và gia đình
4.1. Lập thỏa thuận tài sản trước hoặc trong hôn nhân
Việc thỏa thuận về chế độ tài sản này sẽ giúp xác định được rõ ràng cổ phần/ vốn góp là tài sản riêng của anh, giá trị bao nhiêu. Trong trường hợp hình thức công ty là TNHH thì thỏa thuận tài sản trước và trong hôn nhân nên quy định rõ quyền quản lý doanh nghiệp của mỗi bên và nghĩa vụ thanh toán phần vốn góp tương đương cho bên còn lại. Thỏa thuận này cần tuân thủ về mặt hình thức, nội dung và các nguyên tắc nhất định được quy định tại điều 47, 48, 49, 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Đây sẽ là một căn cứ pháp lý hữu dụng không chỉ trong việc chia tài sản ly hôn mà còn cả trong việc chia nghĩa vụ với công nợ và những nghĩa vụ khác liên đới đến phần vốn góp thuộc tài sản riêng của từng người.
4.2. Tách bạch tài sản công ty và tài sản cá nhân
Một cơ chế pháp lý khác để hạn chế việc tranh chấp ly hôn liên quan đến tài sản là vốn góp, cổ phần doanh nghiệp đó chính là ngày từ đầu, doanh nhiệp phải tách bạch tài sản công ty và tài sản cá nhân bằng cách đảm bảo rằng tài khoản của công ty là tài khoản riêng, không dùng tài khoản này cho mục đích gia đình. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần thực hiện công tác chứng từ, báo cáo tài chính độc lập để làm căn cứ pháp lý vững chắc cho tranh chấp ly hôn cũng như các tranh chấp khác của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh doanh nghiệp – đầu tư phát triển mạnh, mối quan hệ giữa hôn nhân và tài sản doanh nghiệp ngày càng phức tạp. Vợ chồng cần chủ động thiết lập các cơ chế pháp lý để bảo vệ tài sản, hạn chế tranh chấp và đảm bảo sự ổn định của doanh nghiệp.
Một hợp đồng góp vốn, một giấy chứng nhận cổ phần, hay một thỏa thuận tài sản nhỏ… đều có thể quyết định quyền sở hữu trong tương lai.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!




