CHỒNG Ở NƯỚC NGOÀI, VỢ ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN CÓ ĐƯỢC TOÀN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ TẠI VIỆT NAM?
Trong nhiều trường hợp, vợ hoặc chồng sinh sống ở nước ngoài nhưng vẫn đứng tên cùng sở hữu nhà đất tại Việt Nam. Vậy nếu người vợ đơn phương ly hôn, liệu có được toàn quyền sở hữu căn nhà trong nước hay không? Bài viết phân tích quy định pháp luật, chỉ rõ rủi ro thường gặp và hướng xử lý để bạn đọc hiểu rõ quyền lợi của mình.
Câu hỏi: Chào luật sư, chồng tôi hiện đang sinh sống ở nước ngoài và không thể về Việt Nam. Hiện tại tôi cũng không thể liên lạc được với chồng. Tôi muốn nộp đơn ly hôn đơn phương. Trước khi đi, chồng tôi có nói sẽ để lại căn nhà chung cho tôi. Vậy khi ra Tòa, tôi có được quyền sở hữu căn nhà đó và đứng tên một mình không?
Trân trọng cảm ơn Quý khách đã tin tưởng gửi thắc mắc đến Công ty Luật TNHH Sao Sáng. Đối với vấn đề Quý khách quan tâm, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản của vợ chồng được chia thành hai loại: tài sản riêng và tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là gì?
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Quy định về tài sản riêng của vợ chồng
Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ và chồng bao gồm: tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế hoặc tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ và chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ và chồng cùng với các tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật.
Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ và chồng cũng được xem xét là tài sản riêng của họ. Hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Bên cạnh đó, Điều 11 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP còn quy định rõ về tài sản riêng khác của vợ và chồng theo quy định của pháp luật như sau:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
- Tài sản mà vợ và chồng xác lập quyền sở hữu riêng dựa trên bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền;
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
- Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ và chồng.
Do đó, những tài sản mà vợ chồng nhận được thông qua việc cho, tặng hoặc thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân với bằng chứng hợp pháp như hợp đồng tặng cho, giấy chứng nhận về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản và trong trường hợp không có thỏa thuận trước đó để coi là tài sản chung, thì sẽ được xem xét là tài sản riêng trong trường hợp có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.
Quy định của pháp luật về việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân
Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể như sau:
- Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Lưu ý: Thỏa thuận chia tài sản chung phải được thành lập bằng văn bản, vì đây sẽ là căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích của mỗi bên khi có tranh chấp phát sinh, đặc biệt là khi xảy ra vấn đề và buộc phải ly hôn.
Bên cạnh đó, Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
- Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
- Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
- Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Vợ đơn phương ly hôn khi chồng ở nước ngoài có được toàn quyền sở hữu nhà tại Việt Nam?
Liên quan đến câu hỏi trực tiếp của khách hàng. Đây là vấn đề pháp lý phức tạp, bởi nó không chỉ liên quan đến quan hệ hôn nhân mà còn gắn liền với chế độ tài sản và quyền sở hữu nhà đất theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Như đã phân tích ở trên, tài sản của vợ chồng được chia thành hai loại: tài sản riêng và tài sản chung. Trong trường hợp ngôi nhà tài sản riêng của vợ như tạo lập trước thời kỳ hôn nhân, được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, thì khi ly hôn, vợ có toàn quyền sở hữu ngôi nhà mà không chịu sự phân chia. Điều này được pháp luật bảo vệ rõ ràng tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Trường hợp thứ hai, nếu căn nhà là tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân từ thu nhập, công sức chung của hai vợ chồng chị. Khi đó, nếu ly hôn, việc phân chia phải tuân theo nguyên tắc “chia đôi nhưng có tính đến hoàn cảnh, công sức đóng góp và lỗi của mỗi bên” được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Có thể hiểu, chị không mặc nhiên có toàn quyền sở hữu tài sản là căn nhà trên mặc dù chồng chị đã nói miệng là sẽ để lại căn nhà trên cho chị, mà Tòa án sẽ xem xét để đảm bảo quyền lợi công bằng cho cả hai.
Trong trường hợp người chị muốn sở hữu toàn bộ ngôi nhà, cần phải có sự thỏa thuận với chồng. Nếu chồng đồng ý cho vợ toàn bộ quyền sở hữu nhà khi ly hôn thì cần làm thủ tục thỏa thuận rõ ràng để Tòa án công nhận. Cụ thể, hai bên có thể lập văn bản thỏa thuận về việc phân chia tài sản, trong đó chồng xác nhận tự nguyện giao toàn bộ ngôi nhà cho vợ. Văn bản này phải được gửi kèm trong hồ sơ ly hôn và trình bày rõ trước Tòa.
Trường hợp chồng ở nước ngoài, có thể đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam để làm đơn cam kết hoặc văn bản ủy quyền hợp pháp, sau đó gửi về Tòa án tại Việt Nam. Nếu Tòa án xét thấy thỏa thuận là tự nguyện, không vi phạm pháp luật và không ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thứ ba, thì sẽ ghi nhận trong bản án ly hôn, từ đó vợ được toàn quyền sở hữu ngôi nhà và thực hiện sang tên tại cơ quan đăng ký đất đai.
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng việc người vợ đơn phương ly hôn trong khi chồng đang ở nước ngoài không đồng nghĩa với việc đương nhiên được toàn quyền sở hữu nhà đất. Quyền lợi này chỉ phát sinh khi ngôi nhà là tài sản riêng, hoặc khi có thỏa thuận bằng văn bản, khi Tòa án xét xử và quyết định giao toàn bộ quyền sở hữu cho vợ sau khi cân nhắc đầy đủ các yếu tố liên quan.
Vấn đề phân chia tài sản trong ly hôn, nhất là khi một bên đang ở nước ngoài, luôn tiềm ẩn nhiều vướng mắc pháp lý và thủ tục phức tạp, từ chứng minh tài sản, ủy thác tư pháp cho đến việc yêu cầu Tòa án công nhận quyền lợi hợp pháp. Chính vì vậy, việc có sự đồng hành của luật sư giàu kinh nghiệm là yếu tố then chốt để đảm bảo quyền lợi của người vợ được bảo vệ tối đa.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!




