Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

TÒA ÁN TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO?

8:10 SA
Thứ Năm 25/01/2024
 329

Khi Tòa án xem xét thụ lý vụ án, nếu thấy việc khởi kiện chưa đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện nên không thể thụ lý được vụ án thì thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo cho người khởi kiện. Vậy trường hợp nào sẽ bị trả lại đơn khởi kiện? Hãy cùng Sao Sáng làm rõ vấn đề này.

I. Khái niệm trả lại đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện là văn bản, trong đó, đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại.

Trong tố tụng hình sự, đơn khởi kiện được dùng với nghĩa là yêu cầu của người bị hại về việc khởi tố vụ án hình sự để bảo vệ lợi ích của mình bị tội phạm xâm hại,

Trong tố tụng dân sự, đơn khởi kiện là một cách thức để đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi cho mình. Pháp luật yêu cầu đơn khởi kiện phải chứa đựng những thông tin cần thiết như. ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; tên, địa chỉ của người khởi kiện; tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có; tên, địa chỉ của người bị kiện; tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có; tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp; các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án; người khởi kiện là cá nhân phải kí tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải kí tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.

Trả lại đơn khởi kiện là việc Tòa án sau khi xem xét thụ lý vụ án, đã trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo cho người khởi kiện bởi thấy việc khởi kiện chưa đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện nên không thể thụ lý vụ án.

II. Pháp luật quy định như thế nào về trả lại đơn khởi kiện

1. Các trường hợp trả lại đơn khởi kiện

Theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các trường hợp trả lại đơn khởi kiện bao gồm:

  • Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
  • Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật;
  • Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
  • Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015  mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
  • Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
  • Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 
  • Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

2. Thời gian khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện

Căn cứ theo khoản 1 Điều 194 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.

Như vậy, thời hạn khiếu nại với tòa án đã trả lại đơn khởi kiện là 10 ngày, kể từ ngày người khởi kiện nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện.

3.Khi bị trả lại đơn khởi kiện thì đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện không?

Căn cứ khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khi bị trả lại đơn khởi kiện thì đương sự có thể nộp lại đơn khởi kiện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
  • Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
  • Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
  • Do đó, không phải mọi trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện đều có quyền nộp lại đơn khởi kiện mà cần phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi bị trả lại đơn khởi kiện thuộc về ai?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 194 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 194 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện như sau:

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây:

+ Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;

+ Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Do đó, nếu người khởi kiện có khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện thì  thẩm quyền giải quyết khiếu nại sẽ do một thẩm phán khác xem xét, giải quyết do Chánh án Tòa án phân công. Tuy nhiên, trong trường hợp người khởi kiện tiếp tục có khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện sau khi  nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị thì thẩm quyền giải quyết lúc này sẽ do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn, xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .