Cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ như thế nào?
Việc xin cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ ở đô thị hoặc nông thôn đều cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 93 Luật Xây dựng năm 2014. Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ.
– Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
Nhà ở riêng lẻ tại đô thị hay nông thôn đều phải đáp ứng các điều kiện chung dưới đây:
i) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
ii) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
iii) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định, đáp ứng các yêu cầu về thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật;
iv) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định..
Một số lưu ý:
(i) Nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng;
(ii) Nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
(iii) Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
– Những công trình nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng
Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi năm 2020, các trường hợp sau đây không cần xin giấy phép xây dựng:
(i) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(ii) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(iii) Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.
– Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới
Chủ đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ như sau:
(i) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu;
(ii) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
(iii) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm: Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình; Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200; Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.
(iv) Đối với công trình xây chen có tầng hầm, phải bổ sung bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.
(v) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ
Thẩm quyền giải quyết được thể hiện trong quy định của pháp luật được trao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện.
– Thời gian giải quyết
Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đôi với nhà ở riêng lẻ trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì Ủy ban nhân dân quận, huyện phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định.