Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Các khoản phí khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

11:15 SA
Thứ Sáu 01/04/2022
 473

Khi thực hiện mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau khi đã nộp hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai nếu hồ sơ đầy đủ cả người mua và người bán sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Nghĩa vụ tài chính đó thường được biết đến là phí trước bạ trước đây gọi là thuế trước bạ, thuế thu nhập cá nhân …. Vậy chính xác các khoản tiền cần nộp khi thực hiện chuyển nhượng là những khoản nào? Cách tính các khoản phí này ra sao? Có trường hợp nào được miễn nộp các khoản phí này hay không?

Hãy cùng Luật Sao Sáng tìm hiểu quy định của pháp luật về vấn đề này.

Phí công chứng mua bán nhà đất

Khi thực hiện việc mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp đồng cần được công chứng tại văn phòng công chứng. Khi thực hiện công chứng hợp đồng trên người mua và người bán sẽ phải nộp một khoản phí công chứng.

Theo Thông tư số 257/2016/BTC, mức thu phí công chứng cụ thể như sau:

Giá trị tài sản/Hợp đồng giao dịch

Mức thu phí

Dưới 50 triệu đồng

50.000 đồng

50 triệu đồng – 100 triệu đồng

100.000 đồng

Từ trên 100 triệu đồng – 1 tỷ đồng

0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng

Từ trên 1 tỷ đồng – 3 tỷ đồng

1 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 1 tỷ đồng

Từ trên 3 tỷ đồng – 5 tỷ đồng

2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 3 tỷ đồng

Từ trên 5 tỷ đồng – 10 tỷ đồng

3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 5 tỷ đồng

Từ trên 10 tỷ đồng – 100 tỷ đồng

5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 10 tỷ đồng

Trên 100 tỷ đồng

32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng vượt quá 100 tỷ đồng

(Mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp)

 

Thuế thu nhập cá nhân

Mọi hoạt động từ việc kinh doanh, mua bán giao dịch bất động sản sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, một trong những loại thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TTCN) là thu nhập từ mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất. Người có thu nhập (tức người bán bất động sản) có nghĩa vụ nộp thuế TNCN.

Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không cấm việc các bên tự thỏa thuận người nộp thuế, do đó vẫn có trường hợp người mua bất động sản là người đóng thuế TNCN.

Cách tính thuế TNCN

Điều 17, Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định, thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà, đất được tính như sau: Thuế TNCN phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng

Ví dụ: Mảnh đất được hai bên thỏa thuận mua bán với giá 1 tỷ đồng thì thuế thu nhập cá nhân phải nộp là : 1 tỷ x 2% =  20 triệu đồng.

Trường hợp giá mua bán thấp hơn mức giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai thuế, cơ quan thuế sẽ tính thuế theo mức giá nhà, đất của nhà nước ban hành.

Lệ phí trước bạ

Theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc nhóm đối tượng chịu lệ phí trước bạ cần phải nộp lệ phí này khi đăng ký quyền sở hữu với cơ quan có thẩm quyền. Như thế có nghĩa là, khi chuyển nhượng đất người mua cần phải đi đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày và người mua phải nộp lệ phí trước bạ.

Cách tính lệ phí trước bạ: Lệ phí tước bạ = 0,5% x diện tích x giá 1m2 theo bảng giá đất.

Trong đó, diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ tính theo diện tích sàn nhà bao gồm cả công trình phụ thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân đó. Giá 1m2 đất là giá thực tế xây dựng 1m2 sàn nhà của cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh quy định.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; Trích lục bản đồ địa chính; Văn bản, số liệu hồ sơ địa chính (Thông tư 85/2019/TT-BTC).

Mức thu cụ thể do từng địa phương xác định theo tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn. 

Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tại thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi: 

Email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936563636 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng.

Trân trọng cảm ơn!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .