Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

SỔ MỤC KÊ LÀ GÌ? CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN SỔ MỤC KÊ

14:31 CH
Thứ Bảy 03/06/2023
 229

Sổ mục kê đã xuất hiện từ rất lâu nhưng có thể nhiều người sẽ thấy lạ lẫm khi nhắc đến. Theo nghiên cứu, trước ngày 18/12/1980, các địa phương trong cả nước đã có sổ mục kê để ghi thông tin thửa đất nhưng không thống nhất. Cho đến ngày 05/11/1981, Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành Quyết định 56/ĐKTK quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước và từ đó thống nhất sử dụng mẫu sổ mục kê. Vậy sổ mục kê là gì và các quy định pháp luật quy định về sổ mục kê như thế nào? Mời quý độc giả hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây!

Căn cứ pháp lý:

- Luật Đất đai 2003

- Luật Đất đai 2013

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP

- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT

- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT

1. Sổ mục kê là gì?

Mặc dù sổ mục kê đã xuất hiện từ rất sớm tuy nhiên mãi đến sau này sổ mục kê mới được định nghĩa tại Luật Đất đai 2003. Theo quy định tại Khoản 15 Điều 4 Luật Đất đai 2003: “15. Sổ mục kê đất đai là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó.”

2. Pháp luật quy định về sổ mục kê như thế nào?

2.1. Những thông tin được ghi trong sổ mục kê

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 20 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định: “2. Nội dung sổ mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính; số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; tên người sử dụng, quản lý đất; mã đối tượng sử dụng, quản lý đất; diện tích; loại đất (bao gồm loại đất theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất).”

Như vậy nội dung sổ mục kê sẽ bao gồm các thông tin:

- Số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính

- Số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất

- Tên người sử dụng, quản lý đất

- Mã đối tượng sử dụng, quản lý đất

- Diện tích

- Loại đất

2.2. Sổ mục kê được thể hiện như thế nào?

Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định:

“3. Sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số, lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai, được in cùng với bản đồ địa chính để lưu trữ và được sao để sử dụng đối với nơi chưa có điều kiện khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.

Việc lập sổ mục kê đất đai được thực hiện sau khi hoàn thành việc biên tập mảnh bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính.

4. Nội dung, hình thức quy định chi tiết lập sổ mục kê đất đai thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 15 kèm theo Thông tư này. "

2.3. Vai trò của sổ mục kê

Theo Khoản 1 Điều 20 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định: “1. Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.”

2.4. Giá trị pháp lý của sổ mục kê

Pháp luật đất hiện hành không quy định cụ thể về giá trị pháp lý của sổ mục kê nhưng ta có thể tìm thấy thông qua một số quy định sau đây:

Theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

Tiếp đó, tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai

Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.”

Như vậy, sổ mục kê là căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời là căn cứ xác định hộ gia đình cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất.

Bên cạnh đó, Sổ mục kê còn là căn cứ để xác định người sử dụng đất ổn định, lâu dài khi thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu: Sổ mục kê được lập qua các thời kỳ là căn cứ để xác định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định khi cấp giấy chứng nhận với điều kiện sổ mục kê có ghi thông tin về thời gian theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

“2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;”

Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về chủ đề Sổ mục kê và các quy định pháp luật liên quan đến sổ mục kê. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .