Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Thu hồi đất vườn thì bồi thường như thế nào?

16:06 CH
Thứ Ba 27/07/2021
 8718

Luật đất đai qua các thời kỳ không có định nghĩa và hướng dẫn cụ thể về loại đất “vườn”. Tuy nhiên, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực (01/07/2014), vẫn công nhận quyền sử dụng đối với loại đất này. Do đó, việc áp giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đối với loại đất này còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.

Hiểu thế nào cho đúng về “đất vườn”

Theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai năm 2013, thì nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở tại nông thôn. Trong đó, đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (Điều 143).

Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn liên quan không có quy định cụ thể hoặc giải thích về định nghĩa “đất vườn”. Tuy nhiên, có thể hiểu “đất vườn” là loại đất sử dụng với mục đích trồng cây trong cùng một thửa đất có nhà ở và được áp dụng đối với vùng nông thôn.

Thực trạng về việc công nhận quyền sử dụng đất đối với “đất vườn”

Trước thời điểm Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực pháp luật (01/07/2014), nhiều địa phương vẫn công nhận diện tích đất vườn (thời hạn sử dụng: lâu dài) đối với hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận.

Kể từ thời điểm sau 01/07/2014, thì diện tích đất vườn (nêu trên) được công nhận thành đất trồng cây lâu năm (thời hạn sử dụng: thường là 50 năm).

Thực chất, có sự điều chỉnh việc công nhận loại đất như trên là do tại thời điểm đo đạc bản đồ 299 (khoảng những năm 1980), hầu hết các địa phương đều ghi nhận loại đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở. Khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản đồ 299 là một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và chứng minh loại đất, diện tích các loại đất. Do đó, các địa phương công nhận quyền sử dụng đối với loại đất vườn nêu trên theo số liệu ghi nhận tại bản đồ 299.

Tuy nhiên, Luật đất đai năm 2013 quy định rõ ràng về việc phân loại đất, trong đó, không có loại đất nào mang tên “đất vườn”, mà chỉ có quy định về đất ở tại nông thôn bao gồm cả phần diện tích đất vườn trong cùng một thửa đất có nhà ở như đã đề cập ở trên. Mà mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được công nhận hạn mức đất ở theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nên diện tích còn lại (ngoài phần diện tích đã được công nhận là đất ở) sẽ được xác định là đất trồng cây lâu năm (thay vì đất vườn) như trước đây.

Đất vườn có làm sổ đỏ được không? Các vấn đề liên quan | Thị trường Today

Bồi thường như thế nào khi Nhà nước thu hồi đất vườn

  • Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 197/2004 quy định:

“2. Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ từ 20% đến 50% giá đất ở liền kề; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương”.

  • Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định:

Điều 21. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở

  1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 30% – 70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
  2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 20% – 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
  3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ hỗ trợ, diện tích đất được hỗ trợ và giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương”.
  • Tuy nhiên, các văn bản hướng dẫn Luật đất đai năm 2013, không có quy định về việc hỗ trợ đối với đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở. Do đó, chỉ được bồi thường với giá đất trồng cây lâu năm đối với loại đất này. Tuy nhiên, quan điểm của tác giả cho rằng, việc bỏ quy định về việc hỗ trợ đối với đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở là thiệt thòi với người có đất bị thu hồi. Bởi lẽ, đất vườn trong cùng một thửa đất có nhà ở (thời hạn: lâu dài) là một trong những loại đất ở tại nông thôn, tức là được sử dụng chủ yếu với mục đích phục vụ cho việc sinh hoạt, ăn ở của người nông thôn, không đơn giản chỉ là mục đích trồng cây. Việc người dân sử dụng diện tích đất trên để xây dựng các công trình phục vụ đời sống là phổ biến và thường xuyên. Do đó, nếu xác định đây là đất trồng cây lâu năm là chưa thực sự đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi.
Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .