Trưng dụng đất là gì? Khi nào Nhà nước trưng dụng đất?
Trưng dụng đất và thu hồi đất là hai khái niệm khác nhau nhưng trên thực tế nhiều người thường đánh đồng hai khái niệm này. Sai lầm này gây ra những rắc rối không nhỏ liên quan đến vấn đề bồi thường khi đất được trưng dụng. Vậy trưng dụng đất là gì, căn cứ pháp lý như thế nào và người dấn sẽ được bồi thường ra sao khi đất được trưng dụng?
1. Khái quát trưng dụng đất
Hiện nay, mặc dù pháp luật đất đai không giải thích thế nào là trưng dụng đất nhưng căn cứ và nghĩa của từ trưng dụng và các trường hợp trưng dụng đất có thể hiểu trưng dụng đất như sau:
Trưng dụng đất là việc cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai tạm thời lấy đất của người sử dụng đất để sử dụng một công việc nào đó hoặc do yêu cầu đặc biệt trong một thời gian nhất định.
2. Điều kiện và quyết định trưng dụng đất
Căn cứ Khoản 1 Điều 72 Luật Đất đai 2013, trưng dụng đất được áp dụng trong những trường hợp cấp thiết, nhằm thực hiện một số mục đích như: An ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai, trong tình trạng chiến tranh khẩn cấp.
Quyết định trưng dụng đất: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 72 Luật Đất đai 2013, quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản. Trong trường hợp khẩn cấp, không thể ra quyết định bằng văn bản thì có thể dung lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất, chậm nhất là 48 giờ tính từ khi ra quyết định trưng dụng bằng lời nói và gửi cho người có đất trưng dụng. nào đó hoặc do yêu cầu đặc biệt trong một thời gian nhất định.
3. Thẩm quyền trưng dụng đất
Trước hết, việc trưng dụng đất được thực hiện trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nghĩa vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai ( khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai năm 2013)
Căn cứ khoản 3 Điều 72 Luật Đất đai 2013, những người sau đây có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất:
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Bộ trưởng Bộ Công an.
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Bộ trưởng Bộ Công Thương.
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Lưu ý: Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.
4. Thời hạn, nghĩa vụ khi trưng dụng đất
* Thời hạn trưng dụng đất
Theo khoản 4 Điều 72 Luật Đất đai 2013, thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành.
Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Nếu hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
* Nghĩa vụ khi trưng dụng đất
- Người có đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng.
Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
- Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
5. Vấn đề bồi thường trưng dụng đất
- Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại: Bồi thường bằng tiền, dựa trên giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm trưng dụng đất.
- Trường họp đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập: Bồi thường căn cứ mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụnng.
- Thẩm quyền quyết định bồi thường trưng dụng đất: Chủ tịch UBND cấp tỉnh/ huyện. Tiền bồi thường do ngân sách Nhà nước chi trả 1 lần, trực tiếp trong không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.
Trên đây chúng ta đã tìm hiểu về định nghĩa và các vấn đề pháp lý liên quan đến trưng dụng đất. Cùng với các bài viết khác trên Batdongsan.com.vn, hy vọng độc giả sẽ có thêm những thông tin hữu ích liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc quy định về trưng dụng đất. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.