DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN LÀ GÌ? NHỮNG ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, có 5 loại hình doanh nghiệp với những đặc trưng pháp lí, hình thức tổ chức và khả năng huy động vốn khác nhau. Để nhà khởi nghiệp lựa chọn được loại hình phù hợp thường dựa trên mục đích cần hướng tới, những vấn đề gặp phải hay chiến lược kinh doanh mà nhà khởi nghiệp đề ra để phát triển doanh nghiệp theo ý muốn của bản thân. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, Luật Sao Sáng sẽ đem tới quý độc giả bài viết chi tiết về một trong các loại hình doanh nghiệp – doanh nghiệp tư nhân!
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
1. Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, định nghĩa về doanh nghiệp tư nhân được hiểu như sau: "Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một (01) cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp".
Ngoài ra, rút ra các đặc trưng của loại hình doanh nghiệp tư nhân như sau:
Một là, Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Hai là, Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một (01) doanh nghiệp tư nhân.
Ba là, Chủ doanh nghiệp tư nhân không đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
Bốn là, Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
2.1. Về chủ sở hữu
Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là cá nhân.
Trừ các cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, thì mọi cá nhân khác có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân.
2.2. Về vốn và khả năng huy động vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân chủ yếu xuất phát từ tài sản của chủ doanh nghiệp. Các tài sản làm vốn đầu tư vào doanh nghiệp tư nhân có thể là: Đồng Việt Nam, Ngoại tệ tự do chuyển đổi, Vàng, Giá trị quyền sử dụng đất, Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, Công nghệ, Bí quyết kỹ thuật, Các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Theo Điều 189 Luật doanh nghiệp 2020, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân thì sẽ do chủ doanh nghiệp tư nhân đăng ký. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi giảm vốn xuống dưới mức đă đăng ký thì phải khai báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2.3. Về tư cách pháp nhân
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, do đây là loại hình doanh nghiệp không có sự tách bạch trong quan hệ tài sản giữa chủ doanh nghiệp với tài sản của doanh nghiệp tư nhân đó.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 về các điều kiện để tổ chức được công nhận là pháp nhân, thì doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng đủ 02 trong 04 điều kiện, cụ thể:
- Một là, doanh nghiệp tư nhân không có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và không thể tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có sự tách bạch với tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải chính doanh nghiệp chịu trách nhiệm.
- Hai là, doanh nghiệp tư nhân không thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Theo khoản 3 Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020, trong quan hệ tố tụng, doanh nghiệp tư nhân không được nhân danh mình để tham gia với tư cách độc lập. Chủ thể có tư cách tham gia tố tụng phải là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân chứ không phải doanh nghiệp tư nhân.
2.4. Về tổ chức quản lý
Do chủ sở hữu là cá nhân nên chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ là người kiểm soát, nắm quyền lực cao nhất, toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chủ doanh nghiệp tư nhân cũng có thể thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp với tư cách là người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
2.5. Trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân ở đây là trách nhiệm vô hạn. Tức, chủ doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp.
Như vậy, ngoài số vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan nhà nước, chủ doanh nghiệp tư nhân còn có khối tài sản không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
- Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân có tài sản thuộc sở hữu chung: Phần sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân trong khối tài sản chung đó sẽ được tính vào tài sản của doanh nghiệp.
- Nếu doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, hay giải thể: Thì phần tài sản sở hữu chung của chủ doanh nghiệp tư nhân được chia theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan.
Ngoài ra theo Khoản 2 Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020 thì sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
3. Ưu, nhược điểm khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân
3.1. Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định độc lập đối mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không phải thông qua ý kiến của bất cứ ai. Chủ doanh nghiệp có toàn quyền trong việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật.
- Doanh nghiệp tư nhân có cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ nên dễ quản lý.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê lại, bán doanh nghiệp của mình cho người khác.
- Chế độ trách nhiệm vô hạn tạo nên uy tín đối với khách hàng, đối tác; vì chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu toàn bộ trách nhiệm, bằng cả tài sản của mình đối với các khoản nợ (nếu có) của doanh nghiệp.
3.2. Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, cũng như không được bán phần vốn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác - điều này khiến việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn.
- Chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân thì không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh cá thể; thành viên công ty hợp danh. Không được quyền góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc mua cổ công ty cổ phần.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản công ty và cả tài sản cá nhân, không kể đến phần vốn góp cam kết khi thành lập công ty là bao nhiêu nên tỉ lệ rủi ro có thể xảy ra là rất cao.
Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc đối với nội dung “DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN LÀ GÌ? NHỮNG ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM?”. Nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ Email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng.
Trân trọng cảm ơn!