Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Con riêng của vợ và con riêng của chồng có được kết hôn với nhau?

15:06 CH
Thứ Sáu 02/07/2021
 1302

Việc đăng ký kết hôn là việc xác lập mối quan hệ vợ chồng giữa nam và nữ trên phương diện pháp luật và được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ. Việc kết hôn phải đảm bảo điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015 nên mọi quan hệ kết hôn của nam, nữ từ ngày 01/01/2015 trở đi này sẽ áp dụng điều kiện kết hôn của Luật này.

Vấn đề kết hôn giữa con riêng của vợ và con riêng của chồng hiện nay đang là mối quan tâm của nhiều gia đình. Vậy, theo quy định của pháp luật thì con riêng của vợ và con riêng của chồng có được kết hôn hay không, chúng ta cùng đi vào tìm hiểu.

1. Điều kiện kết hôn

Điều kiện kết hôn là một trong những nội dung quan trọng của Luật Hôn nhân gia đình. Điều kiện kết hôn là chuẩn mực pháp lý để xác lập mối quan hệ hôn nhân và xây dựng gia đình theo khuôn mẫu phù hợp với lợi ích chung của Nhà nước và xã hội trong gia đoạn lịch sử nhất định.

Theo khoản 1 Điều 8 quy định về điều kiện kết hôn:

“Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

2. Những trường hợp cấm kết hôn

Việc kết hôn của nam nữ không chỉ xác lập quan hệ vợ chồng mà còn làm phát sinh nhiều mối quan hệ khác trong xã hội như quan hệ giữa cha mẹ con, giữa các thành viên khác trong gia đình, quan hệ cấp dưỡng… Chính vì thế pháp luật cũng đã quy định những trường hợp cấm kết hôn để bảo vệ chế độ hôn nhân tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

          a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Các quy định về cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình đã thế hiện được tính răn đe của pháp luật đối với người dân, đảm bảo được giá trị đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục.

Như vậy, việc con riêng của vợ và con riêng của chồng được phép đăng ký kết hôn khi đáp ứng được các điều kiện kết hôn và việc này không thuộc các trường hợp bị cấm theo pháp luật quy định.

Lúc này, hai người có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã của một trong hai để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Lưu ý rằng, cả hai phải tự mình đăng ký mà không thể ủy quyền cho người khác.

Vấn đề kết hôn giữa con riêng của chồng và con riêng của vợ chưa từng được nhắc đến trong các đạo luật Hôn nhân và gia đình ở Việt Nam nhưng đây là một thực tế rất đáng quan tâm. Các chủ thể trên là anh chị em trong gia đình nhưng giữa họ lại không có mối quan hệ huyết thống và không có quan hệ họ hàng, vậy nếu phát sinh việc kết hôn thì phải quyết ra sao? Đây chính là một kẽ hở mà những nhà làm luật cần phải dự liệu và cần phải hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.

 

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .