Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Đất đứng tên một mình vợ trong hôn nhân thì là tài sản riêng của vợ đúng không?

13:32 CH
Thứ Năm 01/08/2024
 87

1. Nguyên tắc xác định tài sản trong thời kỳ hôn nhân

     Tài sản vợ chồng là một trong những nội dung quan trọng của luật hôn nhân và gia đình. Sau khi kết hôn, xuất hiện sự phức tạp trong việc xác định tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng vợ chồng cũng như các lợi ích và các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với khối tài sản này. Tài sản giữa vợ chồng khi đó bao gồm khối tài sản được người vợ hoặc người chồng tạo lập trước thời kỳ hôn nhân, khối tài sản được vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, khối tài sản được tặng cho riêng, được tặng cho chung và các hoa lợi lợi tức phát sinh từ các khối tài sản này. Vợ chồng có thể xác lập chế độ tài sản để xử lý những vấn đề nêu trên.

   Khác với Luật Hôn nhân và gia đình 2000, mặc dù thừa nhận chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận là cần thiết và đem lại nhiều lợi ích nhưng chỉ qui định duy nhất một chế độ tài sản vợ chồng theo pháp luật. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 (Điều 28) qui định hai cách thức xác lập chế độ tài sản vợ chồng: Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.

   Chế độ tài sản vợ chồng theo Luật định Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình (Điều 7 Nghị định 126/2014/NĐ-CP).

Tài sản của vợ chồng theo Chế độ tài sản luật định. Bao gồm tài sản chung và tài sản riêng như sau:

- Tài sản chung của vợ chồng: Gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm: Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

   Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây: Bất động sản; Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

- Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tất cả các tài sản và thu nhập mà vợ chồng tạo ra hoặc thu được trong thời kỳ hôn nhân. Điều này bao gồm các tài sản do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ chồng mang lại, cũng như các lợi tức và hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên trong thời kỳ hôn nhân.Trừ trường hợp có quy định khác tại Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình, các tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung đều được coi là tài sản chung. Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn cũng được coi là tài sản chung, trừ trường hợp có quyền thừa kế riêng, quyền tặng riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tài sản chung thuộc sở hữu chung hợp nhất và được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, tài sản này sẽ được xem là tài sản chung của cả hai vợ chồng.

   Điều quan trọng là việc xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng sẽ ảnh hưởng đến việc chia tài sản khi vợ chồng ly hôn. Tùy vào sự thỏa thuận hoặc quy định pháp luật, tài sản sẽ được chia như thế nào để đảm bảo quyền lợi và nhu cầu của cả hai bên, cũng như của con cái và những người khác liên quan trong gia đình.

2. Đất đứng tên một mình vợ trong hôn nhân thì là tài sản riêng của vợ đúng không?

Tài sản chung của vợ chồng gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.

- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng thu được trong thời kỳ hôn nhân.

- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.

- Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Trừ trường hợp có quy định khác tại Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung cũng được xem là tài sản chung của vợ chồng.

  Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn cũng được xem là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, có thể được sử dụng để bảo đảm nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được xem là tài sản chung của vợ chồng.

Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.

- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản chung chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng, giao dịch liên quan đến tài sản này sẽ bị vô hiệu trừ khi có sự đồng thuận của cả hai vợ chồng hoặc có quy định khác của pháp luật bảo vệ quyền lợi của người thứ ba

Đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với tài sản chung:

  Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định rõ ràng về việc đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng và pháp luật yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng. Điều này đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên vợ chồng đối với tài sản chung. Tuy nhiên, trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng, thì giao dịch liên quan đến tài sản này sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều này có nghĩa là, nếu một trong hai bên vợ chồng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với tài sản chung và thực hiện các giao dịch một mình mà không có sự đại diện của bên kia, thì các giao dịch đó sẽ bị coi là vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật có người thứ ba ngay tình và được bảo vệ quyền lợi.

Đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung:

  Điều 26 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung. Khi giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với tài sản chung chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng, thì việc đại diện giữa vợ và chồng khi thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật Hôn nhân và gia đình.

  Nếu một trong hai bên vợ chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản chung tự mình thực hiện và chấm dứt các giao dịch với người thứ ba mà không có sự đại diện của bên kia, thì các giao dịch này sẽ bị coi là vô hiệu. Tuy nhiên, nếu có người thứ ba ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của pháp luật, thì giao dịch đó sẽ có hiệu lực.

Như vậy nếu vợ đứng tên một mình trên sổ đất nhưng không có căn cứ theo nguyên tắc xác định tài sản riêng thì tài sản đó được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng.

 3. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

- Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

   Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

- “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

- “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn. - “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc xe tải người chồng đang chạy xe tải trị giá 500 triệu đồng và một cửa hàng bán nước người vợ đang kinh doanh trị giá 300 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng bán nước cho người vợ, giao xe ô tô tải cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

- “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Trường hợp người chồng hoặc vợ có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng hoặc khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ hoặc và con chưa thành niên.

  Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá trị thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

   Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .