Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

CON DÂU CÓ ĐƯỢC ĐỨNG TÊN SỔ ĐỎ KHÔNG?

15:08 CH
Thứ Sáu 06/10/2023
 2300

Hiện nay, việc bố mẹ cho con cái đất đai là điều phổ biến. Vậy điều kiện để đứng tên sổ đỏ là gì? Và lập di chúc là quyền của người có tài sản vậy con dâu có được đứng tên sổ đỏ hay không? 

1. Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là từ lóng mà người dân hay sử dụng để ám chỉ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” là chứng thư pháp lý mà Nhà nước sử dụng để xác nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người sử dụng đất được định nghĩa tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 hoặc các giấy tờ tương được tùy thuộc vào màu sắc của bìa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Điều kiện để đứng tên sổ đỏ

  • Điều kiện về mặt chủ thể

Căn cứ khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai 2013, Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) sẽ được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Và tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định người có quyền sử dụng đất bao gồm: Hộ gia đình; cá nhân; cơ quan Nhà nước,… 

  • Điều kiện về độ tuổi

Quy định pháp luật hiện nay chưa có quy định điều kiện về độ tuổi đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 Như vậy, người có quyền đứng sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được cấp và đứng tên sổ đỏ.

  • Điều kiện để tặng cho con đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, để có thể tặng cho con đất, miếng đất  phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đất không bị kê biên để thi hành án 

Đất không có tranh chấp

Trong thời hạn sử dụng đất

3. Con dâu có được đứng tên sổ đỏ không?

  • Trong trường hợp đất được cho riêng trước thời kỳ hôn nhân và trong thời kỳ hôn nhân

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 và khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2015, nếu con trai được tặng cho đất riêng trước thời kỳ hôn nhân và cả trong thời kỳ hôn nhân, thì đây là tài sản riêng của người con trai. Vì đây là tài sản riêng của con trai nên con dâu sẽ không được phân chia trong trường hợp ly hôn, trừ trường hợp miếng đất trên được nhập vào tài sản chung. Trường hợp này con dâu không được đứng tên sổ đỏ

  • Trường hợp đất được sát nhập chung vào tài sản vợ chồng

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 và Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2015, nếu miếng đất được cho riêng nhưng thực hiện thủ tục sáp nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của vợ chồng hoặc đất được cho chung cả 2 vợ chồng thì đây là tài sản chung của 2 vợ chồng. Vậy người vợ được cùng đứng tên trên sổ đỏ.

Như vậy, trong trường hợp đất được tặng riêng trước và trong thời kỳ hôn nhân, theo Điều 43 và khoản 4 của Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2015, đất này sẽ là tài sản riêng của con trai và con dâu không được đứng tên trên Sổ đỏ. Tuy nhiên, trong trường hợp đất được sáp nhập vào tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 và Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2015, người vợ có thể cùng đứng tên trên Sổ đỏ.

4. Quyền của con dâu khi đứng tên sổ đỏ

  • Trường hợp một mình con dâu đứng tên sổ đỏ 

Căn cứ Điều 190, 192 Bộ luật Dân sự 2015 Điều 166, 167 và 171 Luật Đất đai 2013, thì người đứng tên sổ đỏ có quyền như sau: Quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân; Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và mục đích khác mà pháp luật không cấm; Được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, đổi, đổi thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở; Sử dụng chung của các công trình tiện ích công cộng ở khu nhà đó; Bảo trì, xây dựng, cải tạo, phá dỡ nhà ở; được bồi thường khi nhà nước trưng dụng, thu hồi; 

  • Trường hợp 2 vợ chồng cùng đứng tên sổ đỏ

Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014,  thì đây là tài sản chung, mặc dù vợ chồng sẽ có quyền với miếng đất giống nhau, tuy nhiên, khi thực hiện các quyền trên đối với bất động sản thì phải có chữ ký của cả hai người.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 – 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .