Vợ chồng có được đơn phương bán đất không?
Cho tôi hỏi chồng có được tự ý bán mảnh đất cho người khác khi chưa có ý kiến của vợ không? Vợ chồng tôi trước đây có mua một mảnh đất , tuy nhiên do kẹt tiền thì anh có tự ý làm giấy viết tay bán cho người khác . Tôi không biết chuyện. Tôi hỏi mãi thì anh mới nói là mình đã tự ý bán mảnh đất ấy đi rồi. Vậy nếu trong trường hợp này tôi có cách nào đòi lại mảnh đất ấy được hay không? Mong được giải đáp.
1. Trường hợp không có căn cứ để chứng minh mảnh đất tranh chấp là tài sản riêng của chồng thì tài sản đó được coi là tài sản gì?
Theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Tài sản chung của vợ chồng
...
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, trường hợp không có căn cứ để chứng minh mảnh đất tranh chấp là tài sản riêng của chồng thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
2. Có được đơn phương bán đất trong thời kỳ hôn nhân hay không?
2.1 Đất là tài sản riêng của vợ, chồng
Căn cứ Điều 44 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, trong trường hợp đất là tài sản riêng của vợ, chồng thì người sở hữu có quyền đơn phương bán mà không cần thông qua sự đồng ý của người còn lại, ngoại trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức có được từ mảnh đất là nguồn sống duy nhất của gia đình.
2.2 Đất là tài sản chung của vợ, chồng
Căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
“Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;”
Theo đó, có thể kết luận:
- Trong trường hợp đất là tài sản chung của vợ, chồng thì khi muốn bán đất cần có sự thỏa thuận giữa hai người.
- Sự thỏa thuận về việc bán đất phải được lập thành văn bản.
Bên cạnh đó, Theo Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015, trong trường hợp người vợ/chồng thực hiện bán đất không phải đại diện cho người còn lại thì khi thực hiện giao kết hợp đồng cần có chữ ký của cả hai vợ chồng.
Căn cứ vào các quy định trên, có thể thấy nếu đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì việc vợ hoặc chồng bán mảnh đất mà không có sự đồng ý của bên còn lại là vi phạm các quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
3. Cách để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp đất là tài sản chung của hai vợ chồng
3.1. Thể hiện sự phản đối
Đầu tiên, nếu thực sự không muốn bán mảnh đất trên thì sẽ phải thể hiện sự phản đối của mình một cách rõ ràng, cũng không được sử dụng số tiền bán đất.
Nếu sử dụng khoản tiền có được từ việc bán đất thì sẽ rơi vào trường hợp “Vợ, chồng tự ý xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến tài sản chung, chồng, vợ họ không biết, nhưng khi biết lại cùng tham gia giao dịch”. Khi đó, theo án lệ số 04/2016/AL về trường hợp chỉ một người đứng tên hợp đồng mua bán đất là tài sản chung của cả hai vợ chồng, nhưng sau khi ký kết hợp đồng người còn lại biết và cùng thực hiện hợp đồng thì hợp đồng mua bán này vẫn có hiệu lực pháp luật. Chính vì vậy cần thể hiện rõ ràng sự phản đối việc bán mảnh đất của vợ/chồng.
3.2. Yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch bán đất vô hiệu
Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
“Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu”.
Tùy vào quan điểm của từng tòa mà giao dịch trên có thể bị tuyên bố vô hiệu một phần, hoặc vô hiệu toàn bộ.[3] Sau khi giao dịch bán đất bị tuyên bố vô hiệu việc xử lý tài sản sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật dân sự.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !