Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI PHỤ NỮ BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH

15:56 CH
Thứ Tư 08/03/2023
 394

Khi xã hội ngày càng tiến bộ thì người con gái càng được tôn trọng. Tuy nhiên với tư tưởng “Trọng nam khinh nữ” lạc hậu đã ăn sâu vào trong suy nghĩ của nhiều người thì vị trí của người con gái vẫn đang bị đánh giá thấp hơn so với người con trai. Cũng chính vì lý do đó mà tình trạng bạo hành gia đình đặc biệt đối với người phụ nữ vẫn đang diễn ra hằng ngày và để lại tổn thương cả về thể chất lẫn tinh thần cho người phụ nữ. Bạo hành gia đình không chỉ gây rủi ro về sức khoẻ mà còn để lại nỗi ám ảnh dai dẳng suốt đời cho người phụ nữ. Vậy pháp luật có quy định như thế nào để bảo vệ phụ nữ trước vấn nạn bạo hành gia đình. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

Căn cứ pháp lý:

Hiến pháp 2013

Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022

Luật Bình đẳng giới 2006

Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

1. Bạo lực gia đình là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định:

“1. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.”

2. Hành vì nào được xem là hành vi bạo lực gia đình?

Hành vi bạo lực gia đình được quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 bao gồm những hành vi sau:

“a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;

b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;

đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;

e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;

k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;

l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;

m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;

n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;

o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;

p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;

q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.”

3. Quy định của pháp luật bảo vệ quyền của người phụ nữ

3.1 Quyền bình đẳng giới

Về quyền bình đẳng giới giữa nam và nữ, pháp luật đã có nhiều quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau để khẳng định vai trò của người phụ nữ không hề thấp hơn người đàn ông.

Điều 15 Hiến pháp quy định:

“2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.”

Điều 16 Hiến pháp quy định:

“1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.

2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.”

Điều 26  Hiến pháp cũng quy định: 

“1. Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới.

2. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội.

3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.”

Điều 4 Luật Bình đẳng giới 2006 nêu rõ: “Mục tiêu bình đẳng giới là xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.”

Nhà nước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình, thể hiện qua những hoạt động sau:

- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho cả nam và nữ có cơ hội như nhau để phát huy khả năng, tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước

- Bảo vệ và hỗ trợ người mẹ mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ cùng chia sẻ công việc gia đình.

- Áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.

- Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.

- Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

3.2 Quyền được pháp luật bảo hộ tính mạng, thân thể, bí mật đời tư, danh dự uy tín

Hiến pháp năm 2013 quy định rõ:

Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.

Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định.

Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.

Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.

Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

3.3 Bảo vệ phụ nữ trong Luật Hình sự

Pháp luật hình sự nước ta quy định rất rõ về ưu tiên bảo vệ phụ nữ như sau: hành vi phạm tội đối với phụ nữ có thai là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự; cũng là tình tiết tăng nặng định khung: Giết người mà biết là có thai, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe đối với phụ nữ đang có thai, hành hạ phụ nữ có thai, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy đối với phụ nữ mà biết là đang có thai…

4. Xử lý đối với người có hành vi bạo lực gia đình

Căn cứ theo Điều 41 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022, quy định về Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó.”

Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về chủ đề Quy định pháp luật bảo vệ người phụ nữ bị bạo lực gia đình. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .