Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Xin Giấy xác nhận độc thân phải ghi tên người dự định cưới?

19:16 CH
Chủ Nhật 18/07/2021
 560

Những ngày gần đây, mạng xã hội đang lan truyền, bàn tán xôn xao về việc Giấy xác nhận độc thân (hay còn gọi là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) phải ghi tên người dự định cưới. Vậy thực hư việc này ra sao?

Giấy xác nhận độc thân là gì?

Giấy xác nhận tình trạng độc thân hay còn gọi là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là văn bản hành chính cần thiết nhằm xác định tình trạng độc thân của một cá nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc bổ sung hồ sơ một số thủ tục khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu như mua bán tài sản, đất đai, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,…

Giấy xác nhận tình trạng độc thân có phải ghi tên người dự định cưới?

Những ngày gần đây, mạng xã hội đang xôn xao lan truyền thông tin, từ ngày 16/7 khi Thông tư 04/2020/TT-BTP (Thông tư 04) do Bộ Tư pháp ban hành ngày 28/5/2020, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch có hiệu lực, giấy xác nhận độc thân phải ghi tên người dự định cưới.

Sau hơn 5 năm được áp dụng, Thông tư 15/2015/TT-BTP đã được Bộ Tư pháp thay thế bởi Thông tư 04/2020/TT-BTP. Thông tư 04 có hiệu lực từ ngày 16/7/2020, với nhiều điểm mới đáng chú ý, được cho là tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện thủ tục hành chính.

Ngày 16/11/2015, Bộ Tư pháp có ban hành Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, theo đó, khoản 5 Điều 25 quy định cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (thường được nhiều người gọi là Giấy xác nhận độc thân) thì:

“Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn”.

Ví dụ: - Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1992, CMND số 031331332, tại UBND xã Lập Lễ, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.

- Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, Hộ chiếu số: B123456, tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

- Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh SON CHA DUEK, sinh năm 1965, Hộ chiếu số: M234123, tại Hàn Quốc.

Nay, Bộ Tư pháp tiếp tục ban hành Thông tư 04/2020/TT-BTP  (thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015) có hiệu lực từ ngày 16/7/2020, đã tiếp tục giữ quy định nêu trên và bổ sung thêm là ghi “Quốc tịch của người dự định kết hôn”. Cụ thể, khoản 3 Điều 12 thông tư trên quy định, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sử dụng vào mục đích kết hôn phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp này, cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một bản cho người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Như vậy, đây không phải là quy định mới áp dụng từ 16/7/2020 mà là quy định đã có từ lâu.

Còn tại  khoản 4 Điều 12 Thông tư 04 quy định: “Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu”.

Trường hợp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn. Khi đó, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.

Cũng theo Thông tư 04/2020, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.

Như vậy, không phải bất cứ trường hợp nào khi yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể là xác nhận tình trạng độc thân, cũng bắt buộc phải có thông tin “người định cưới” như thông tin đang lan truyền trên mạng xã hội mà chỉ áp dụng đối với trường hợp xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký hết hôn. Những trường hợp xin Giấy xác nhận với mục đích khác sẽ không ghi nội dung này.

Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng việc ghi thông tin "người định cưới" vào giấy xác nhận độc thân là không cần thiết và có thể sẽ phát sinh những rắc rối cho người được ghi tên, vì mọi “dự định” vẫn có thể bị thay đổi trong tương lai.

Về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:

- UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Như vậy, việc xác nhận độc thân có thể thực hiện tại nơi đăng ký thường trú (ghi trên giấy tờ chứng thực cá nhân) hoặc nơi tạm trú (nơi làm việc, học tập, công tác) gọi chung là nơi cư trú của người xin xác nhận độc thân.

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu đáp ứng đủ điều kiện và việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là hợp pháp thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch UBND ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo mục (3).

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .