Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

ĐIỀU KIỆN HƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ THAI SẢN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

14:33 CH
Thứ Ba 27/06/2023
 183

Quy định về chế độ thai sản là một bộ phận không thể thiếu để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Sau đây là một số quy định về điều kiện hưởng và chế độ thai sản với người lao động theo pháp luật Việt Nam.

Căn cứ pháp lý:

- Bộ luật lao động năm 2019;

- Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

- Nghị định 38/2019/NĐ-CP về quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang;

- Nghị định 24/2023/NĐ-CP về quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang;

- Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

- Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH;

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về Điều kiện hưởng chế độ thai sản, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc các trường hợp:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Ngoài ra người lao động cũng cần phải đáp ứng được về thời gian đóng BHXH:

+ Đối với lao động nữ sinh con, mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ hay nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.

+ Đối với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

+ Đối với người lao động đáp ứng đủ các điều kiện trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.

2. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản

* Đối với lao động nữ

Trong các giai đoạn khác nhau của thai kỳ mà người lao động nữ sẽ được nghỉ các ngày khác nhau. 

-Thời gian hưởng chế độ khi khám thai (Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014)

+ Trong thời gian mang thai, được nghỉ để đi khám thai 05 lần (mỗi lần 01 ngày);

+ Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày.

Lưu ý: Thời gian nghỉ này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

-Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý (Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014)

Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

+ Thai dưới 05 tuần tuổi: 10 ngày;

+ Thai từ 05 – dưới 13 tuần tuổi: 20 ngày;

+ Thai từ 13 - dưới 25 tuần tuổi: 40 ngày;

+ Thai từ 25 tuần tuổi trở lên: 50 ngày.

Lưu ý: Thời gian nghỉ này tính theo ngày làm việc kể cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

- Thời gian hưởng chế độ khi sinh con (Điều 139 Bộ luật lao động 2019, Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội)

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

-Thời gian hưởng biện pháp tránh thai (Điều 37 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

+ Đặt vòng tránh thai: 07 ngày;

+ Thực hiện biện pháp triệt sản: 15 ngày.

*Đối với người lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

+ Lao động nữ mang thai hộ: được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không quá 06 tháng.

+ Người mẹ nhờ mang thai hộ: được hưởng chê độ thai sản từ thời điểm nhận con đến lúc con đủ 06 tháng tuổi.

* Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi sinh con (Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

+ Sinh một lần từ hai con trở lên: tối đa 10 ngày;

+ Sinh con phải phẫu thuật: tối đa 07 ngày;

+ Trường hợp khác: tối đa 05 ngày.

*Đối với người lao động nam

Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện biện pháp triệt sản

Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ hưởng chế độ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền với thời gian tối đa là 15 ngày.

Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Thời gian hưởng chế độ khi vợ sinh con (Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội)

+ Khi sinh thường: 05 ngày làm việc;

+ Phải phẫu thuật, sinh con dưỡi 32 tuần tuổi: 07 ngày làm việc;

+ Sinh đôi:10 ngày làm việc (từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc);

+ Sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật: 14 ngày làm việc.

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc này không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.

3. Trợ cấp một lần và mức hưởng chế độ thai sản

* Trợ cấp 01 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi (Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được hưởng trợ cấp 01 lần được tính theo công thức như sau:

Trợ cấp 01 lần/con = 2 x mức lương cơ sở (tại tháng sinh con/ nhận con nuôi)

(*) Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng (Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP). Từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng. (Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)

Quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH đối với lao động nam được hưởng trợ cấp 01 lần khi vợ sinh con nếu thuộc trường hợp:

+Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội: phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

+Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ: phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

+ Trường hợp người mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng thì người cha được hưởng trợ cấp một lần.

*Mức hưởng chế độ thai sản (Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

- Mức hưởng thai sản khi lao động nữ sinh con được tính theo công thức sau:

Mức hưởng

= 100%

x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ

      x  6 tháng

-Mức hưởng thai sản với lao động nữ khám thai, lao động nam có vợ sinh con được tính theo công thức sau:

Mức hưởng

= Mức hưởng một tháng

: 24  x số ngày nghỉ

 

Trên đây là nội dung Luật Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về quy định pháp luật Việt Nam về điều kiện và chế độ thai sản. Nếu có vấn đề nào còn thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email:luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 09366536 36 – 0972172757 để được tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất.

 

 

 

 

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .