Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

KHÔNG ĐƯỢC TRẢ LƯƠNG ĐẦY ĐỦ VÀ ĐÚNG HẠN NGƯỜI LAO ĐỘNG PHẢI LÀM GÌ?

14:35 CH
Thứ Sáu 25/08/2023
 243

Trả lương đúng hạn theo hợp đồng lao động là nghĩa vụ của người sử dụng lao động, đồng thời cũng là quyền của người lao động. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người sử dụng lao động lại vi phạm thỏa thuận về thời hạn trả lương. Vậy khi người sử dụng lao động không trả lương đúng hạn theo hợp đồng lao động thì người lao động phải làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình.

1. Trả lương được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trả lương như sau:

Trả lương

1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.

2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.

3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Theo đó, người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.

Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

2. Người sử dụng lao động không trả lương đúng hạn cho người lao động theo như thỏa thuận thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tiền lương như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương

2.

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

....

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

Theo đó, khi người sử dụng lao động trả lương không đúng hạn cho người lao động theo quy định của pháp luật thì tùy vào mức độ sẽ bị phạt tiền tương ứng với các khung hình phạt theo quy định trên.

Bên cạnh đó, người sử dụng lao động còn bị buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.

Như vậy, việc công ty không trả lương đúng thời hạn cho bạn là hành vi vi phạm pháp luật và tùy vào mức độ sẽ bị phạt tiền tương ứng gấp đối với các khung hình phạt quy định tại khoản 2 Điều 17 nêu trên theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Và công ty bạn còn bị buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho bạn tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.

3. Khi không được người sử dụng lao động trả lương đúng hạn, người lao động phải làm gì?

Khi người sử dụng lao động có hành vi không trả lương đúng hạn, hành vi này đã xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. Vì vậy, căn cứ theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động và tại Mục 2 Chương XIV Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có thể:

3.1. Thực hiện việc khiếu nại

– Thực hiện việc khiếu nại lần đầu bằng hình thức gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp đến người sử dụng lao động yêu cầu giải quyết tiền lương trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày người lao động biết được hành vi không trả lương theo đúng thoả thuận của người sử dụng lao động.

– Thực hiện việc khiếu nại lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính khi người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc đã hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý mà khiếu nại không được giải quyết.

3.2. Yêu cầu Hoà giải viên lao động giải quyết

– Người lao động có thể gửi yêu cầu để được giải quyết tranh chấp thông qua Hoà giải viên lao động theo quy định tại Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019.

– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động yêu cầu trả tiền lương theo đúng thoả thuận là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi không trả lương đúng hạn của người sử dụng lao động, dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động bị vi phạm.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ người lao động, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

– Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

– Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

– Trường hợp hòa giải không thành hoặc thành nhưng người sử dụng lao động không thực hiện hoặc hết thời hạn giải quyết thì người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

3.3. Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết 

– Cách này được thực hiện khi đã tiến hành hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động. Đồng thời chỉ giải quyết tranh chấp bằng Hội đồng trọng tài lao động khi cả hai bên đồng ý lựa chọ Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động về tiền lương là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi không trả lương đúng hạn của người sử dụng lao động, dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động bị vi phạm.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

– Trường hợp hết thời hạn mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

3.4. Khởi kiện tại Toà án nhân dân để giải quyết

Khởi kiện tại Toà án nhân dân để giải quyết – Hình minh hoạ

– Khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây:

– Hành vi không trả lương theo thỏa thuận của người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

– Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;

– Đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 188, Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên lao động. Trường hợp hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì người lao động khởi kiện tại Tòa án.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi không trả lương đúng hạn của người sử dụng lao động, dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động bị vi phạm.

– Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính trong trường hợp sau đây:

– Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

– Đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai mà khiếu nại lần hai không được giải quyết.

Thời hiệu khởi kiện vụ án theo pháp luật tố tụng hành chính quy định tại Điều 116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 là:

– 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

– 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người lao động;

– Phạt vi phạm đối với hành vi trả lương không đúng hạn của người sử dụng lao động.

Quy định tại Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17 tháng 01 năm 2022 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì:

Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

Từ 40.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 – 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .