Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

BỊ LỪA ĐẢO KHI MUA HÀNG TRÊN MẠNG PHẢI LÀM GÌ?

13:46 CH
Thứ Bảy 12/03/2022
 1520

Với sự phát triển của xã hội 4.0 thì việc mua hàng trên mạng đã trở nên rất phổ biến. Không gian mạng trở thành nơi “săn mồi” với những chiêu thức ngày càng tinh vi mà các đối tượng lừa đảo sử dụng để chiếm đoạt tài sản. Với những lời rủ rê khéo léo của người bán cùng với sự nhẹ dạ, cả tin của người mua đã khiến không ít người bị kẻ xấu lừa đảo, tiền mất mà hàng cũng không thấy đâu. Vậy khi gặp phải trường hợp như vậy bạn phải làm gì?

Tùy vào tính chất, mức độ mà hành vi lừa đảo khi mua bán hàng trên mạng có thể bị xử lý hình sự hoặc xứ phạt vi phạm hành chính. Có thể bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017:

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

Trong trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người bán hàng có hành vi lừa đảo có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, quy định người có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1-2 triệu đồng.

 Để đảm bảo quyền lợi của mình, pháp luật cho phép bạn có thể:

+ Tố giác, tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

+ Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án

Theo đó, khi bạn nhận thấy quyền lợi của mình bị ảnh hưởng do bên bán hàng có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản của mình, bạn cần làm đơn tố giác tội phạm này tới cơ quan công an, Viện kiểm sát hoặc các cơ quan, tổ chức khác. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Khoản 3 Điều 146 Bộ luật TTHS quy định như sau:

Điều 146. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

“3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.”

Kèm theo đơn tố giác bạn cần cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan như các chứng từ đã chuyển khoản qua ngân hàng, các thông tin trao đổi về việc mua bán giữa hai bên, hình ảnh, tin nhắn, hội thoại của các lần giao dịch trước và sau khi chuyển, … Việc gửi kèm các chứng cứ chứng minh nội dung sự việc quan trọng để cơ quan căn cứ giải quyết cho bạn.

Thời gian giải quyết:

Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật TTHS, thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

Trong trường hợp có quyết định không khởi tố, bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc có tài sản để kiện đòi lại tài sản của mình. Bởi bản chất của việc mua bán hàng hóa cũng là giao dịch dân sự. Nếu không có thông tin liên lạc, địa chỉ, thì việc bạn gửi đơn tố giác như trên, trong quá trình điều tra, Ngân hàng sẽ phối hợp với cơ quan điều tra cung cấp thêm thông tin địa chỉ của bị đơn.

 Khi nộp đơn khởi kiện đến Tòa án, bạn cần kèm theo những tài liệu, giấy tờ như: Đơn khỏi kiện (theo mẫu), giấy ủy quyền, giấy tờ việc chuyển khoản, hội thoại, tin nhắn trao đổi về việc mua bán giữa các bên, …

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .