Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Đồng phạm là gì? Khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

15:42 CH
Thứ Hai 15/12/2025
 18

Đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam

Trong pháp luật hình sự cũng như thực tiễn áp dụng, đồng phạm là khái niệm xuất hiện thường xuyên khi xem xét trách nhiệm hình sự của nhiều người cùng tham gia vào một hành vi phạm tội.

Đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam

Trong pháp luật hình sự cũng như thực tiễn áp dụng, đồng phạm là khái niệm xuất hiện thường xuyên khi xem xét trách nhiệm hình sự của nhiều người cùng tham gia vào một hành vi phạm tội.

Theo quy định Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), Đồng phạm là trường hợp có từ hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về 04 loại người đồng phạm, gồm có:

(1)Người thực hành,

(2) Người tổ chức,

(3)Người xúi giục,

(4) Người giúp sức.

Những người tham gia đồng phạm có thể đảm nhận các vai trò khác nhau, tùy thuộc vào mức độ và tính chất tham gia vào quá trình phạm tội.

Thứ nhất, người tổ chức: Người tổ chức là người đề ra ý định phạm tội, giữ vai trò chủ đạo, điều hành hoặc chỉ đạo việc thực hiện tội phạm. Tuy nhiên, không phải mọi vụ án đồng phạm đều tồn tại người tổ chức. Vai trò này thường chỉ xuất hiện trong các vụ án có sự cấu kết chặt chẽ, phân công vai trò rõ ràng, hay còn gọi là phạm tội có tổ chức.

Thứ hai, người thực hành: Người thực hành là người trực tiếp thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm, từ đó gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Đây là chủ thể giữ vai trò trung tâm, bởi không có người thực hành thì tội phạm không thể xảy ra. Trong mọi trường hợp đồng phạm, dù đơn giản hay phức tạp, luôn phải có ít nhất một người thực hành.

Thứ ba, người xúi giục: Người xúi giục là người tác động về mặt tinh thần, thông qua việc kích thích, lôi kéo hoặc thúc đẩy người khác nảy sinh ý định và thực hiện hành vi phạm tội. Hành vi xúi giục phải hướng đến một tội phạm xác định và một người cụ thể. Nếu chỉ dừng lại ở việc phát biểu chung chung, gợi ý không rõ ràng hoặc mang tính thông tin thì không đủ căn cứ để xác định là xúi giục phạm tội.

Thứ tư, người giúp sức: Người giúp sức là người không trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội, nhưng tạo điều kiện thuận lợi để tội phạm được thực hiện. Sự giúp sức có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như:

- Cung cấp phương tiện, công cụ hoặc thông tin cần thiết;

- Gỡ bỏ các trở ngại trong quá trình phạm tội;

- Cam kết che giấu người phạm tội hoặc tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có.

Hành vi giúp sức không trực tiếp xâm hại đến khách thể, nhưng đóng vai trò hỗ trợ cho việc thực hiện tội phạm.

Một số lưu ý khi xác định đồng phạm

- Trong một vụ án cụ thể, không nhất thiết phải có đầy đủ tất cả các vai trò đồng phạm.

- Một người có thể đồng thời đảm nhận nhiều vai trò khác nhau trong quá trình phạm tội.

- Khi quyết định trách nhiệm hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ xem xét riêng vai trò, tính chất và mức độ tham gia của từng người để cá thể hóa hình phạt.

 

Khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

1. Có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm

- Hành vi của đồng phạm phải thuộc một trong các tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.

- Căn cứ pháp lý: Điều 8 BLHS 2015: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật hình sự nghiêm cấm.”

2. Có lỗi cố ý

- Người đồng phạm biết hành vi của mình là phạm tội và mong muốn hoặc chấp nhận hậu quả xảy ra.

- Căn cứ pháp lý: Điều 10 BLHS 2015 về lỗi cố ý.

 Lưu ý: Đồng phạm chỉ tồn tại khi có lỗi cố ý, không áp dụng với lỗi vô ý.

3. Có hành vi tham gia thực hiện tội phạm

- Người đồng phạm phải thực hiện hành vi phạm tội hoặc tạo điều kiện để tội phạm được thực hiện, bao gồm các vai trò: tổ chức, thực hành, xúi giục, giúp sức.

- Căn cứ pháp lý: Điều 17 BLHS 2015.

4. Tội phạm đã được thực hiện hoặc bắt đầu thực hiện

- Người đồng phạm bị truy cứu trách nhiệm khi tội phạm đã xảy ra hoặc đang trong quá trình thực hiện.

- Người giúp sức hoặc xúi giục mà tội phạm chưa bắt đầu thực hiện có thể bị xem xét trách nhiệm chuẩn bị phạm tội theo quy định (Điều 12 BLHS 2015).

5. Nguyên tắc truy cứu và hình phạt

- Căn cứ pháp lý: Điều 58 BLHS 2015

- Mỗi đồng phạm chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chung, nhưng mức hình phạt được xác định riêng dựa trên vai trò, mức độ tham gia và hậu quả gây ra.

- Người tự nguyện chấm dứt hành vi phạm tội hoặc tích cực ngăn chặn hậu quả có thể được miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Ví dụ minh họa

1. A và B cùng lên kế hoạch cướp tài sản: A trực tiếp cướp, B đứng ngoài cảnh giới
➡️ Cả A và B đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tư cách đồng phạm.

2. C đưa thông tin giúp D trộm cắp, nhưng D chưa kịp thực hiện.
➡️ C có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội chuẩn bị phạm tội, D chưa thực hiện nên chưa xảy ra đồng phạm hoàn chỉnh.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .