HÀNH VI “MUA BÁN HÓA ĐƠN ĐỎ” BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO ?
Hiện nay muốn số bộ phận doanh nghiệp có hành vi gian lận thuế không thực hiện đúng nghĩa vụ đóng thuế theo quy định mà thực hiện hành vi trái pháp luật là mua bán hóa đơn giá trị gia tăng khống. Mọi hành vi mua bán hoá đơn giá trị gia tăng khống đều bị xử lý theo pháp luật. Sau đây Công ty Luật TNHH Sao Sáng xin gửi tới Quý bạn đọc bài viết : “HÀNH VI “MUA BÁN HÓA ĐƠN ĐỎ” BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO ? ”
1.Thế nào là tội mua bán hóa đơn?
Cơ sở pháp lý: Điều 203 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017
Theo đó quy định “Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…”
Dựa trên quy định pháp luật trên, ta đi phân tích Cấu thành tội mua bán hóa đơn trái phép như sau:
Khách thể tội mua bán hóa đơn: Tội mua bán hóa đơn đỏ trái phép (hay mua bán hóa đơn đỏ, hóa đơng giá trị gia tăng) xâm phạm đến trật tự quản lý của Nhà nước đối với các loại hóa đơn nộp ngân sách nhà nước, từ đó dẫn đến gây thiệt hại nguồn thu của ngân sách nhà nước.
Mặt khách quan của tội mua bán hóa đơn: Trước hết, cần biết rằng hóa đơn thu nộp ngân sách nhà nước bao gồm các Hóa đơn xuất khẩu dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng; và các hóa đơn khác bao gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm, phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng.
Ở đây, mặt khách quan của tội mua bán hóa đơn trái phép thể hiện ở hành vi mua bán trái phép hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định; mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo; mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn đưa vào cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ; mua, bán hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên hóa đơn. Những hành vi mua bán hóa đơn trái phép này bị coi là tội phạm nếu các hóa đơn đó ở dạng phô từ 50 số trở lên hoặc hóa đơn đó đã ghi nội dung từ 10 số trở lên hoặc việc mua bán hóa đơn trái phép đó thu lợi bất chính từ 30 triệu trở lên.
Mặt chủ quan của tội mua bán hóa đơn trái phép:
- Tội mua bán trái phép hóa đơn (tội mua bán hóa đơn đỏ, tội mua bán hóa đơn giá trị gia tăng, tội mua bán hóa đơn khống) được thực hiện bởi lỗi cố ý. Chủ thể thực hiện tội phạm này biết rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội đó.
Chủ thể của tội mua bán hóa đơn trái phép:
- Chủ thể của tội mua bán hóa đơn trái phép (có thể là tội mua bán hóa đơn đỏ, tội mua bán hóa đơn khống hay tội mua bán hóa đơn giá trị gia tăng) là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực TNHS; hoặc có thể là pháp nhân thương mại. Có thể thấy rằng, thông thường, chủ thể của tội này là người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc người của tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; người của tổ chức nhận in hoặc đặt in hóa đơn; cá nhân hoặc người của tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ.
2. Tội mua bán hóa đơn bị xử phạt như thế nào?
Như vậy, ở phần trên, ta đã biết được thế nào là tội mua bán hóa đơn trái phép, cấu thành tội mua bán hóa đơn trái phép, vậy xử lý tội mua bán hóa đơn trái phép như thế nào, cụ thể sẽ làm rõ như sau: Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm của hành vi mua bán hóa đơn trái phép mà người vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp phải xử phạt hành chính thì căn cứ tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, các hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp quy định tại mục 1 sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trừ các trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể:
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
Ngoài hình thức phạt tiền, đối tượng vi phạm còn buộc hủy hóa đơn, chứng từ đã sử dụng (Khoản 2 Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
Nếu phải truy cứu trách nhiệm hình sự về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước thì cơ quan chức năng có thể căn cứ Ðiều 203, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Người có hành vi vi phạm Ðiều 203 có thể bị phạt tiền đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù đến 5 năm. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Ðiều này, thì bị phạt tiền đến một tỷ đồng; cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định đến ba năm.
* Hình phạt đối với người phạm tội
- Hình phạt chính:
Khung hình phạt 1: Người phạm tội mua bán hóa đơn bị Phạt tiền từ 50 triệu đến 200 triệu, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm đối với hành vi mua bán hóa đơn trái phép ở dạng phôi từ 50 đến dưới 100 số; hoặc mua bán trái phép hóa đươn đã ghi nội dung từ 10 đến dưới 30 số; hoặc từ hành vi mua bán trái phép hóa đơn này mà thu được lợi bất chính từ 30 triệu đến dưới 100 triệu.
Khung hình phạt 2: Người phạm tội mua bán hóa đơn bị Phạt tiền từ 100 triệu đến 500 triệu hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm trong trường hợp phạm tội mua bán hóa đơn trái phép và có thêm các tình tiết tăng nặng như: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; hóa đơn ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn đã ghi nội dung từ 30 số trở lên…
Hình phạt bổ sung: Người thực hiện hành vi phạm tội mua bán hóa đơn trái phép còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm
* Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
Hình phạt chính: Pháp nhân thương mại phạm tội mua bán hóa đơn trái phép bị xử phạt: Phạt tiền từ 100 đến 500 triệu; hoặc phạt tiền từ 500 triệu đến 1 tỷ; hoặc bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi hạm tội.
Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại phạm tội mua bán hóa đơn trái phép (mua bán hóa đơn đỏ, hóa đơn giá trị gia tăng) còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đến 200 triệu, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 1 năm đến 3 năm hoặc cấm huy động vốn từ 1 năm đến 3 năm
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 – 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!