HÀNH VI MƯỢN XE MÁY CỦA NGƯỜI KHÁC RỒI MANG ĐI CẦM CỐ THÌ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
Xe máy đã trở thành phương tiện không thể thiếu của rất nhiều người trong thời đại hiện nay. Chính vì vậy mà chúng ta sẽ không thể tránh khỏi những lúc có người thân hoặc người quen, đồng nghiệp hỏi mượn. Nhưng đã bao giờ chúng ta tự hỏi nếu người đó mượn xe máy của chúng ta nhưng rồi không trả lại thì sao chưa? Thực tế đã cho thấy có rất nhiều vụ mượn xe máy của người thân nhưng rồi không trả lại mà mang đi cắm, lấy tiền để lại hậu quả là người cho mượn xe bị mất tài sản. Vậy hành vi mượn xe máy của người khác rồi mang đi cầm cố thì bị xử lý như thế nào? Mời quý độc giả theo dõi bài viết dưới đây!
1. Căn cứ pháp lý:
Hiến pháp 2013
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Quyền sở hữu là một quyền cơ bản của công dân được pháp luật bảo hộ. Điều 32 Hiến pháp 2013 quy định:
“Điều 32.
1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
…”
2. Hành vi mượn xe người khác đi cầm cố có vi phạm pháp luật không?
Theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, hành vi mượn xe người khác rồi mang đi cầm cố có thể bị quy vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 của Bộ luật này.
3. Mượn xe người khác đi cầm cố bị xử lý như thế nào?
Xử lý hành chính:
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 15 có quy định:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
…
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
…”
Hình phạt dành cho người vi phạm là sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người vi phạm sẽ còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và khoản 4 như sau:
“3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
Xử lý hình sự:
Hành vi mượn xe người khác đi cầm cố có thể bị xử lý hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Để có thể xác định được hành vi đó là thuộc tội danh nào thì ta cần phải xác định ý định phạm tội và hành vi phạm tội.
Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì ý định phạm tội phải xuất hiện trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại và người phạm tội. Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì ý định phạm tội sẽ xuất hiện sau khi đã giao tài sản tức khi có được tài sản thì người phạm tội mới nảy sinh ý định chiếm đoạt.
Với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì luôn có hành vi gian dối, hành vi này phải được thực hiện trước thời điểm chuyển giao tài sản. Còn đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì có thể có hoặc không có hành vi gian dối, nhưng nếu có thì hành vi gian dối luôn xuất hiện sau thời điểm chuyển giao tài sản.
Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì mức phạt quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
*Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp giá trị tài sản từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà con vi phạm; đã bị kết án về tội nay hoặc các tội tại Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175, 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình, tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
*Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; tái phạm nguy hiểm; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong cá trường hợp tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
*Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu giá trị tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
*Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu giá trị tài sản từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc giá trị tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
*Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì mức phạt quy định tại Điều 175, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
*Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu giá trị từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
*Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; giá trị tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt; tái phạm nguy hiểm.
*Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm nếu giá trị tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
*Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu giá trị tài sản từ 500.000.000 đồng trở lên.
*Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Hướng xử lý khi bị người khác mượn xe rồi đi cầm
Khi phát hiện được hành vi mượn xe người khác rồi đi cầm cố, thực hiện hành vi phạm tội quý độc giả cần thông báo cho cơ quan công an để kịp thời xử lý, để quá trình giải quyết đơn tố giác được thuận lợi.
Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về chủ đề hành vi mượn xe máy của người khác đi cầm cố thì bị xử lý như thế nào. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.