HÌNH THỨC XỬ PHẠT TỘI BUÔN BÁN HÀNG LẬU, HÀNG NHÁI, HÀNG GIẢ MỚI NHẤT
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ đã giúp cho các phương thức kinh doanh dựa trên môi trường mạng được thúc đẩy nhanh chóng và mang lại nhiều lợi ích cho cả người dân và doanh nghiệp. Tuy vậy, bên cạnh những mặt tích cực, Internet và TMĐT cũng có những mặt trái và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết, đặc biệt về tình trạng vi phạm pháp luật trên website/ứng dụng thương mại điện tử, các sàn giao dịch TMĐT và các mạng xã hội. Hàng giả, vi phạm SHTT không chỉ được sản xuất trong nước mà còn được đặt sản xuất ở nước ngoài, sau đó đưa vào trong nước tiêu thụ bằng nhiều đường khác nhau trong đó có bán trên các trang mạng. Mặc dù cơ quan chức năng đã xử lý nhiều vụ việc lớn, số hàng hóa bị tạm giữ và xử lý nhiều tuy nhiên vấn nạn trên vẫn diễn biến phức tạp.
1. Cơ sở pháp lý:
Cơ sở pháp lý
– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009
– Nghị định số 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
2. Quy định pháp luật về hàng hóa giả mạo sở hữu trí tuệ
Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ quy định quy định về hàng hóa giả mạo sở hữu trí tuệ như sau:
“1. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Phần này bao gồm hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
3. Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.”
Đồng thời căn cứ vào Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về Các loại hàng giả như sau:
“1. Hàng không có giá trị sử dụng, công dụng:
a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả."
Như vậy, Căn cứ quy định pháp luật nêu trên cùng thông tin bạn đã cung cấp thì sản phẩm của bạn đã bị xâm phạm sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu, bao bì đối với sản phẩm sữa ngô non. Bị giả mạo về mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu khi chưa có sự cho phép của bạn là hành vi trái pháp sở hữu trí tuệ.
3. Xử phạt hành vi buôn bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu
Hiện nay, pháp luật nước ta nghiêm cấm các hành vi mua bán, sản xuất hàng giả, hàng nhái dưới mọi hình thức. Điều này nhằm bảo vệ tối đa quyền lợi cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh hợp pháp. Căn cứ và tính chất, mức độ của hành vi mà có thể bị xử phạt hành chính hay phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.1. Xử phạt hành chính hành
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 11 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mức phạt từ 1.000.000 đến 100.000.000. Tùy vào giá trị thực tế của hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật. Cụ thể như sau:
Mức phạt tiền | Trường hợp giá trị hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật | Trường hợp thu lợi bất hợp pháp |
Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | Dưới 3.000.000 đồng | Dưới 5.000.000 đồng |
Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng | Từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng | Từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng |
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng | Từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng | Từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng |
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng | Từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng | Từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng |
Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng | Từ 30.000.000 đồng trở lên (không bị truy cứu trách nhiệm hình sự) |
Xử phạt hành chính hành vi bán hàng giả mạo nhãn hiệu nổi tiếng
Trong một số trường hợp vi phạm cụ thể có thể phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định.
3.2 Xử lý hình sự
Ngoài ra, điều 212 Luật sở hữu trí tuệ cũng có quy định cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự. Cụ thể:
Trường hợp mua bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại Điều 192 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
"1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Làm chết người;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
l) Buôn bán qua biên giới;
m) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm."
4. Các biện pháp chống hàng lậu, hàng nhái, hàng giả
Ban chỉ đạo 389 Bộ Tài chính chỉ đạo lực lượng Hải quan:
Tăng cường thu thập thông tin, nắm chắc tình hình, tuần tra, kiểm soát tại các khu vực cửa khẩu, cảng biển, cảng sông, cảng hàng không quốc tế, bưu điện,… thuộc địa bàn hoạt động hải quan; kiểm soát chặt chẽ hàng hóa xuất nhập khẩu, hành lý xuất nhập cảnh;
Xây dựng, triển khai các phương án tăng cường lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ đấu tranh, ngăn chặn kịp thời hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, tập trung vào các mặt hàng cấm và hàng hóa ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội, hàng giả nhãn hiệu, gian lận xuất xứ Việt Nam,….;
Tăng cường phối hợp với các lực lượng chức năng tuần tra, kiểm soát, triển khai thực hiện hiệu quả các chuyên đề, kế hoạch chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên các tuyến biên giới, vùng biển.
Bên cạnh đó, chỉ đạo lực lượng Thuế: Các đơn vị nghiệp vụ, Cục Thuế cấp tỉnh tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế;
Tăng cường công tác quản lý nhằm ngăn chặn tình trạng mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa hàng nhập lậu, trốn thuế;
Kịp thời trao đổi, phối hợp với các lực lượng chức năng điều tra, xác minh, xử lý đối tượng buôn lậu, gian lận liên quan đến công tác quản lý thuế.
Trên đây là nội dung Luật Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về vấn đề buôn bán hàng lậu, hàng nhái, hàng giả. Nếu có vấn đề nào còn thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936 65 36 36 - 0972 17 27 57 để được tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất.