Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Mua bán thông tin khách hàng có phải là hành vi vi phạm pháp luật không?

14:19 CH
Thứ Hai 10/07/2023
 265

1. Mua bán thông tin khách hàng là gì?

Thông tin khách hàng được hiểu là những dữ liệu thông tin cá nhân của người tiêu dùng được tổng hợp và lưu trữ bởi các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Thông tin cơ bản nhất được lưu trữ thường là họ tên và số điện thoại. Một số ngành đặc thù sẽ thu thập thêm các thông tin chi tiết hơn về người dùng nhằm đáp ứng mục đích cung cấp dịch vụ khách hàng hay quảng cáo.

Hành vi mua bán thông tin khách hàng đề cập đến việc cá nhân hoặc tổ chức mua và bán dữ liệu khách hàng mà họ sở hữu cho bên thứ ba khác, với mục đích tạo ra lợi nhuận. Hành động này thường xảy ra trong môi trường kinh doanh và có thể có nhiều hình thức và quy mô khác nhau. Việc chuyển nhượng thông tin khách hàng có thể bao gồm việc bán hoặc chia sẻ dữ liệu cho các tổ chức hoặc cá nhân khác để sử dụng trong các chiến dịch tiếp thị, nghiên cứu thị trường, phân tích dữ liệu, hoặc các mục đích kinh doanh khác. Trong quá trình này, quyền riêng tư và bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng có thể được đặt vào tình trạng nguy hiểm, và việc bảo vệ quyền riêng tư trở thành một vấn đề quan trọng cần được xem xét và giải quyết một cách cẩn thận.

2. Mua bán thông tin khách hàng có phải là hành vi vi phạm pháp luật không?

Theo quy định tại Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015 về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

“Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Ngăn chặn việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng trái pháp luật.

2. Gây ảnh hưởng, cản trở trái pháp luật tới hoạt động bình thường của hệ thống thông tin hoặc tới khả năng truy nhập hệ thống thông tin của người sử dụng.

3. Tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an toàn thông tin mạng của hệ thống thông tin; tấn công, chiếm quyền điều khiển, phá hoại hệ thống thông tin.

4. Phát tán thư rác, phần mềm độc hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo.

5. Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân.

6. Xâm nhập trái pháp luật bí mật mật mã và thông tin đã mã hóa hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tiết lộ thông tin về sản phẩm mật mã dân sự, thông tin về khách hàng sử dụng hợp pháp sản phẩm mật mã dân sự; sử dụng, kinh doanh các sản phẩm mật mã dân sự không rõ nguồn gốc”

Ngoài ra, Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định về thông tin cá nhân như sau:

“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.”

Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân như sau:

“Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình

1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.

3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.”

Như vậy, hành vi mua bán thông tin cá nhân là hành vi trái pháp luật và bị nghiêm cấm.

3. Chế tài xử phạt hành vi bán thông tin khách hàng

Bên cạnh các quy định về quyền và nghĩa vụ của người chủ dữ liệu, người thu thập, xử lý dữ liệu, pháp luật Việt Nam còn quy định những chế tài xử phạt đối với các hành vi phát tán, chia sẻ thông tin cá nhân, tùy theo mức độ, hành vi mà tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

- Trách nhiệm hành chính:

Theo khoản 5 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử:

“5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông”

Đối với hành vi mua bán, trao đổi thông tin khách hàng thì cá nhân, tổ chức có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến  70.000.000 đồng. Ngoài ra, cá nhân, tổ chức có hành vi trên có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 tháng đến 24 tháng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (Điểm a, Điểm b Khoản 9 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP)

- Trách nhiệm hình sự:

Những người có hành vi mua bán thông tin dữ liệu khách hàng, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội “Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông” với khung hình phạt cao nhất là 7 năm tù.

Như vậy, pháp luật Việt Nam cũng đã có các chế tài khá nghiêm khắc với các đối tượng thu thập, sử dụng trái phép các thông tin cá nhân của người tiêu dùng.

Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc đối với nội dung “Mua bán thông tin khách hàng có phải là hành vi vi phạm pháp luật không?”. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .