Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Quy định về tội tham ô tài sản trong Bộ luật hình sự năm 2015

10:24 SA
Thứ Bảy 05/11/2022
 513

   Trong thời gian qua, tình hình tội phạm tham ô tài sản ở nước ta diễn ra có chiều hướng gia tăng. Và một trong những công cụ quan trọng để Nhà nước đảm bảo công tác đấu tranh với tội phạm tham ô tài sản đạt hiệu quả chính là pháp luật hình sự. Vậy tội tham ô tài sản được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015 như thế nào? Sau đây là bài viết của chúng tôi gửi tới quý bạn đọc nhằm giúp các bạn có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này.

   1. Dấu hiệu pháp lý của tội tham ô tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015.

   1.1. Chủ thể của tội tham ô tài sản

   Tội tham ô tài sản là một tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015. Do đó, cũng như các tội phạm khác, chủ thể của tội tham ô tài sản phải đảm bảo các dấu hiệu chung về chủ thể của tội phạm là:

   Thứ nhất, chủ thể của tội tham ô tài sản phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự, cụ thể là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 và không thuộc trường hợp ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 21 Bộ luật hình sự năm 2015.

   Thứ hai, người đó phải đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi phạm tội. Căn cứ quy định tại Điều 12 và Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015 thì người nào từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của tội tham ô tài sản.

   Ngoài ra, theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015, tội tham ô tài sản đòi hỏi chủ thể phải là chủ thể đặc biệt. Cụ thể, chủ thể của tội tham ô tài sản phải là người có chức vụ, quyền hạn quản lý tài sản. Những người không có chức vụ, quyền hạn quản lý tài sản chỉ có thể là đồng phạm tham ô với vai trò là người xúi giục, người tổ chức hoặc người giúp sức.

   1.2. Khách thể của tội tham ô tài sản

   Khách thể của tội tham ô tài sản là những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài Nhà nước; và quan hệ sở hữu về tài sản của các cơ quan, tổ chức này.

   1.3. Mặt khách quan của tội tham ô tài sản

   Mặt khách quan của tội tham ô tài sản bao gồm các dấu hiệu sau:

   Thứ nhất, dấu hiệu hành vi khách quan của tội tham ô tài sản được quy định là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.

   Thứ hai, dấu hiệu hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi khách quan gây ra. Theo quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015, người thuộc 01 trong 03 trường hợp sau đây mới phạm tội tham ô tài sản:

   Trường hợp 1: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên.

   Trường hợp 2: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi tương tự mà còn vi phạm.

   Trường hợp 3: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng trước đó đã bị kết án trong 01 lần về một hoặc nhiều các tội phạm tham nhũng.

   1.4. Mặt chủ quan của tội tham ô tài sản

   Lỗi của người phạm tội tham ô tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 là lỗi cố ý trực tiếp. Điều 10 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định lỗi cố ý trực tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi phạm tội “nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra”.

   2. Hình phạt đối với tội tham ô tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015.

   Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định tội tham ô tài sản với 4 khung hình phạt bao gồm:

   - Khung hình phạt cơ bản của tội tham ô tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015. Theo đó, người thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong những trường hợp sau:

   + Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

   + Chiếm đoạt tài sản có trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này.

  + Chiếm đoạt tài sản có trị giá dưới 2.000.000 đồng và đã bị kết án trong 01 lần về một hoặc nhiều tội được quy định từ Điều 353 đến Điều 359 Bộ luật hình sự năm 2015 và chưa được xóa án tích.

   - Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất được quy định tại khoản 2 Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015 với mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, được áp dụng cho các trường hợp phạm tội sau:

   + Có tổ chức

   + Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm

   + Phạm tội 02 lần trở lên

   + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

   + Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn

   + Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng

  + Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

   - Khung hình phạt tăng nặng thứ hai được quy định là hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm, được quy định tại khoản 3 Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015, áp dụng cho những trường hợp phạm tội sau:

   + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng

   + Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng

   + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

   + Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

   - Khung hình phạt tăng nặng thứ ba được quy định tại khoản 4 Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015 là hình phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Đây là khung hình phạt nặng nhất của điều luật, thể hiện tính răn đe và trừng trị nghiêm khắc đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Cụ thể, khung hình phạt này áp dụng trong trường hợp người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức có giá trị từ 5.000.000.000 đồng trở lên.

   - Ngoài ra, Bộ luật hình sự năm 2015 còn quy định về hình phạt bổ sung nhằm tăng cường hiệu quả trừng trị và răn đe tội phạm. Cụ thể, hình phạt bổ sung được quy định tại khoản 5 Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015 là người phạm tội tham ô tài sản còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, và có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

   Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về quy định của tội tham ô tài sản trong Bộ luật hình sự năm 2015. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .