Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo Điều 332 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2025
Nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm của công dân đối với Tổ quốc, nhằm tham gia vào các hoạt động quốc phòng, bảo vệ đất nước trong tình huống có chiến tranh hoặc các tình huống khẩn cấp. Đây là nghĩa vụ bắt buộc đối với công dân nam từ 18 đến 27 tuổi, theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện nghĩa vụ quân sự không chỉ giúp bảo vệ an ninh, chủ quyền quốc gia, mà còn góp phần xây dựng và củng cố sức mạnh quốc phòng của đất nước. Công dân tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được huấn luyện quân sự cơ bản, học tập và rèn luyện kỹ năng chiến đấu, đồng thời có quyền lợi về y tế, bảo hiểm và các phúc lợi xã hội. Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự theo các quy định hiện hành.
Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi của người có nghĩa vụ quân sự cố ý không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện hoặc dùng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn hay thực hiện các hành vi khác nhằm không thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật, mặc dù đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự xâm phạm đến chế độ nghĩa vụ quân sự của Nhà nước, ảnh hưởng đến công tác xây dựng lực lượng quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc, nên trong trường hợp đủ yếu tố cấu thành tội phạm, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2025.
1. Căn cứ theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.”
2. Mặt khách thể
Khách thể của tội này là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ liên quan đến hoạt động bình thường của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý nghĩa vụ quân sự, cụ thể là việc đăng ký, gọi nhập ngũ và gọi tập trung huấn luyện nghĩa vụ quân sự của công dân. Hành vi trốn tránh xâm phạm đến hiệu quả, trật tự trong thi hành pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
3. Mặt khách quan
Biểu hiện hành vi bên ngoài của tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là các hành vi cố ý trốn tránh, không chấp hành pháp luật về nghĩa vụ quân sự, bao gồm, nhưng không giới hạn ở:
- Không tuân thủ đăng ký nghĩa vụ quân sự mặc dù thuộc đối tượng phải đăng ký.
- Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ: dù đã được gọi và có mệnh lệnh hợp pháp nhưng không đến, không trình diện hoặc bỏ trốn khỏi nơi cư trú.
- Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện hay các yêu cầu khác theo quy định pháp luật.
Những hành vi này phải được thực hiện sau khi đã bị xử lý vi phạm hành chính về nghĩa vụ quân sự hoặc đã từng bị kết án về hành vi này mà chưa xóa án tích thì mới cấu thành tội phạm theo Điều 332 Bộ luật Hình sự.
4. Mặt chủ quan
Người thực hiện tội này phải có lỗi cố ý trực tiếp: tức là người đó hiểu rõ hành vi của mình là trái pháp luật và cố ý thực hiện hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự với mục đích không thực hiện nghĩa vụ theo quy định. Đây là yếu tố bắt buộc để xác định tội phạm.
5. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự, thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo pháp luật (thường là công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Luật Nghĩa vụ quân sự). Đây là người đã bị xử lý vi phạm hành chính về trốn tránh nghĩa vụ quân sự hoặc đã bị kết án về hành vi này mà chưa được xoá án tích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
6. Khung hình phạt
6.1. Khung hình phạt cơ bản
Người nào trốn tránh nghĩa vụ quân sự, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, hoặc
- Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
6.2. Khung hình phạt tăng nặng
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị:
- Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, nếu:
- Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
- Phạm tội trong thời chiến;
- Lôi kéo người khác cùng phạm tội.
Ý nghĩa: Việc quy định các khung hình phạt này nhằm xử lý nghiêm minh, đồng thời răn đe và phòng ngừa hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự, bảo đảm công bằng và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về quốc phòng.
Ngoài ra, nếu có hành vi cản trở công dân thực hiện quyết định gọi nhập ngũ thì theo các quy định hành chính về nghĩa vụ quân sự ở Việt Nam (hiện nay áp dụng theo Nghị định số 218/2025/NĐ-CP), bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi:
- Cản trở công dân thực hiện quyết định gọi nhập ngũ (gồm cả quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân) sau khi họ đã đủ điều kiện nhập ngũ theo kết quả khám tuyển, nhưng hành vi này chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Gian dối nhằm trốn tránh thực hiện quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ, đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định.
Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm có thể bị buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quyết định có hiệu lực pháp luật.
Lưu ý: Đây là mức xử phạt hành chính (không phải hình sự). Nếu hành vi gây hậu quả nghiêm trọng hoặc lặp lại dẫn đến trách nhiệm hình sự (ví dụ theo Điều 335 Bộ luật Hình sự về cản trở nghĩa vụ quân sự), thì có thể bị xử lý nặng hơn theo quy định hình sự.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !




