Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Người bị hại trong vụ án hình sự: Tổng hợp các quyền lợi cốt lõi để bảo vệ chính mình

9:29 SA
Thứ Ba 23/12/2025
 11

Trong tố tụng hình sự, nếu người bị buộc tội có "quyền im lặng" để tự vệ thì người bị hại cũng được pháp luật trang bị những quyền năng pháp lý mạnh mẽ để đòi lại công bằng. Việc nắm rõ các quyền của mình không chỉ giúp người bị hại bảo đảm quyền lợi về tài sản, sức khỏe mà còn góp phần giúp cơ quan chức năng làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án.

I. “Bị hại” theo quy định của pháp luật là những ai?

Cụ thể, phạm vi các chủ thể được thực hiện quyền của bị hại không chỉ giới hạn ở những đối tượng trực tiếp chịu thiệt hại, mà còn được luật mở rộng cho các trường hợp đặc biệt sau:

- Đối với cá nhân: Trong tình huống bị hại đã tử vong, bị tuyên bố mất tích, hoặc rơi vào trạng thái mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì người đại diện hợp pháp sẽ là chủ thể trực tiếp thực thi các quyền và nghĩa vụ tố tụng thay cho họ.

- Đối với pháp nhân (Cơ quan, tổ chức): Khi có sự biến động về cấu trúc doanh nghiệp như chia tách, sáp nhập hoặc hợp nhất, thì tư cách bị hại sẽ được chuyển giao. Lúc này, người đại diện theo pháp luật hoặc các thực thể kế thừa quyền và nghĩa vụ sẽ tiếp quản toàn bộ vai trò tố tụng để bảo vệ lợi ích của tổ chức đó (theo Khoản 5 Điều 62 BLTTHS 2015).

II. Hệ thống quyền năng pháp lý của Bị hại và Người đại diện

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 5 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) 2015, quyền lợi của bị hại được bảo vệ toàn diện thông qua các nhóm quyền sau:

1. Quyền tiếp cận thông tin và giải thích pháp lý: Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 62 BLTTHS 2015 quy định bị hại có quyền:

a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều này;”

Quy định này đảm bảo bị hại không bị rơi vào tình trạng thụ động đồng thời minh bạch thông tin trong quá trình tố tụng. Ngay từ khi tham gia tố tụng, bị hại phải được cơ quan chức năng làm rõ các quyền lợi và trách nhiệm của mình để có lộ trình bảo vệ bản thân hiệu quả nhất.

2. Quyền chủ động tham gia và cung cấp chứng cứ: Căn cứ theo điểm b, c khoản 2 Điều 62 BLTTHS 2015 quy định bị hại có quyền:

b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

c) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

Đây là điểm mới quan trọng nhằm nâng cao vai trò của bị hại:

- Cung cấp vật chứng: Bị hại có quyền chủ động đưa ra các tài liệu, đồ vật liên quan để chứng minh hành vi phạm tội và các thiệt hại thực tế mà mình phải gánh chịu.

- Phản biện chứng cứ: Bị hại không chỉ cung cấp mà còn có quyền đưa ra quan điểm cá nhân, yêu cầu cơ quan tố tụng phải kiểm tra lại tính khách quan của các chứng cứ hiện có trong hồ sơ vụ án.

3. Quyền đề nghị các hoạt động giám định, định giá: Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 62 BLTTHS 2015 quy định bị hại có quyền:

d) Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

Quyền này bảo đảm căn cứ bồi thường được xác thực nhất:

- Trưng cầu giám định: Bị hại có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện giám định hoặc định giá tài sản liên quan đến lợi ích của mình. Trong thời hạn luật định, cơ quan tố tụng có trách nhiệm xem xét và ra quyết định thực hiện.

4. Quyền được cập nhật tiến độ giải quyết vụ án: Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 62 BLTTHS 2015 quy định bị hại có quyền:

đ) Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;”

Quy định này đảm bảo sự giám sát của bị hại xuyên suốt các giai đoạn:

- Giai đoạn Điều tra - Truy tố: Được thông báo khi có quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc phục hồi vụ án.

- Giai đoạn Xét xử: Được nhận Quyết định đưa vụ án ra xét xử (chậm nhất 10 ngày trước phiên tòa) và nhận bản án sơ thẩm (trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án).

5. Quyền tác động đến người tiến hành tố tụng và hình phạt: Căn cứ theo điểm e, g khoản 2 Điều 62 BLTTHS 2015 quy định bị hại có quyền:

e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

g) Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;

Bị hại có quyền đề nghị và kiến nghị nhằm bảo đảm tính khách quan, công bằng của quá trình tố tụng.

- Thay đổi nhân sự tố tụng: Khi có căn cứ cho rằng người tiến hành tố tụng không khách quan hoặc có dấu hiệu tư lợi.

- Đề xuất hình phạt và bồi thường: Bị hại có quyền kiến nghị mức hình phạt và trách nhiệm bồi thường trong phạm vi pháp luật cho phép.

6. Quyền tham gia tranh tụng tại phiên tòa: Căn cứ theo điểm h, i, k khoản 2 Điều 62 BLTTHS 2015 quy định bị hại có quyền:

h) Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;

i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

k) Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;

Vai trò của bị hại tại tòa án đã được nâng tầm rõ rệt:

- Tranh luận trực tiếp: Bị hại được quyền hỏi bị cáo, trình bày lập luận và đối thoại trực tiếp để bảo vệ lợi ích hợp pháp.

- Người bảo vệ quyền lợi: Bị hại có thể tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc mời Luật sư đồng hành để đảm bảo tính chuyên môn trong quá trình tranh tụng.

7. Quyền yêu cầu bảo vệ an toàn và khiếu nại: Căn cứ theo điểm l, m, n khoản 2 Điều 62 BLTTHS 2015 quy định bị hại có quyền:

l) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

m) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

Đây là nhóm quyền bảo đảm tính thực thi của công lý:

- Bảo vệ khẩn cấp: Yêu cầu cơ quan chức năng can thiệp khi bị đe dọa hoặc trả thù.

- Hậu kiểm tố tụng: Bị hại có quyền kháng cáo nếu bản án không công bằng hoặc khiếu nại các hành vi trái pháp luật của người tiến hành tố tụng (theo Điều 469 BLTTHS 2015).

III. Những lưu ý trọng yếu dành cho Bị hại để bảo vệ quyền lợi tối ưu

Để các quyền năng pháp lý nêu trên không chỉ dừng lại ở quy định trên giấy, bị hại và người đại diện cần đặc biệt lưu tâm đến các vấn đề thực tiễn sau:

1. Chủ động về thời hạn tố tụng: Việc thực hiện các quyền như khiếu nại, kháng cáo hay yêu cầu giám định đều bị ràng buộc bởi những thời hạn nghiêm ngặt theo luật định. Chỉ cần chậm trễ một ngày, Quý vị có thể mất đi cơ hội thay đổi bản án hoặc yêu cầu bồi thường thêm thiệt hại. Do đó, việc nắm bắt lộ trình thời gian của cơ quan tố tụng là yếu tố sống còn.

2. Cẩn trọng trong việc thu thập và lưu trữ chứng cứ bồi thường: Mọi yêu cầu về tài chính đều phải dựa trên hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Bị hại nên chủ động tập hợp các chi phí liên quan như: biên lai viện phí, chi phí sửa chữa tài sản, chứng minh thu nhập bị mất thực tế... để làm cơ sở vững chắc cho yêu cầu bồi thường tại tòa, tránh việc bị bác bỏ do thiếu căn cứ xác thực.

3. Tận dụng quyền giám sát và tranh tụng: Bị hại không nên giữ tâm thế thụ động chờ đợi kết quả. Hãy tận dụng quyền được trình bày ý kiến và quyền tranh luận để tác động trực tiếp đến nhận định của Hội đồng xét xử. Sự hiện diện và tiếng nói của bị hại tại phiên tòa chính là áp lực pháp lý cần thiết để vụ án được giải quyết khách quan và công bằng.

 

Tuy vậy, Tố tụng hình sự là một quá trình phức tạp với nhiều thủ tục chuyên sâu. Vì vậy, nếu Quý khách hoặc người thân đang cần được giúp đỡ trong vấn đề chiến lược tố tụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, Công ty Luật Sao Sáng chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ tư vấn pháp lý chuyên sâu, hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ và đồng hành trong suốt quá trình làm thủ tục đến khi hoàn thành tại cơ quan có thẩm quyền. Vui lòng liên hệ qua email: luatsaosang@gmail.com hoặc số điện thoại: 0936.653.636 để được tư vấn nhanh chóng, chính xác và tận tâm.

 

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .