HỘ NGHÈO CÓ ĐƯỢC MIỄN TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG?
Khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất thì những người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo từng mức mà pháp luật đã quy định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp người sử dụng đất sẽ được miễn tiền sử dụng đất. Vậy, hộ nghèo có được miễn tiền sử dụng đất hay không? Mời quý độc giả hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây!
1. Căn cứ pháp lý
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP;
- Nghị định 07/2021/NĐ-CP;
- Thông tư 76/2014/TT-BTC;
- Quyết định 24/2021/QĐ-TTg.
2. Điều kiện để hộ gia đình được công nhận là hộ nghèo
Để được công nhận là hộ nghèo thì hộ gia đình phải đáp ứng điều kiện về hộ nghèo được quy định theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP:
“Điều 3. Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025
2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025
a) Chuẩn hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
…
d) Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.”
Ngoài ra cứ theo Điều 5 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm như sau:
"Điều 5. Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm
1. Hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc giấy đề nghị công nhận hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ đạo rà soát cấp xã thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên theo quy trình quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Quyết định này: quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định này. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Như vậy, hộ gia đình ngoài việc đáp ứng tiêu chuẩn về hộ nghèo còn phải có giấy đề nghị rà soát hộ nghèo tới Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu rà soát Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo cho hộ gia đình phù hợp với quy định.
3. Hộ nghèo có thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất hay không?
Theo Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể về miễn tiền sử dụng đất như sau:
“Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đói với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
…”
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định về miễn tiền sử dụng đất như sau:
"Điều 13. Miễn tiền sử dụng đất
...
2. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo."
Từ những quy định đã nêu ở trên, có thể thấy được: hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc. Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.