Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Phải nộp những khoản thuế, phí nào khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

15:44 CH
Thứ Năm 01/07/2021
 4438

Nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) là những khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp cho nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận, bao gồm một số khoản như tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận,…

Khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”.

Tiền sử dụng đất

Người sử dụng đất thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phải nộp tiền sử dụng đất dựa vào các căn cứ sau: diện tích đất, mục đích sử dụng đất và giá đất tính thu tiền sử dụng đất.

Tiền sử dụng đất

=

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất

x

Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất

-

Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định (nếu có)

-

Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)

  1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất ổn định có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013 và không vi phạm pháp luật về đất đai thì được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  2. Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013:
  • Trường hợp không vi phạm pháp luật đất đai:

Đối với đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định.

Đối với đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

  • Trường hợp có vi phạm pháp luật đất đai:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định.

Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định.

  1. Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013:
  • Trường hợp không vi phạm pháp luật đất đai:

Đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định.

Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định.

​​​​​​​

  • Trường hợp có vi phạm pháp luật đất đai:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định.

Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định.

  1. Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004:
  • Trường hợp đất có nhà ở ổn định và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền sử dụng đất:

Sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.

Sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/ 7/ 2004 nếu đã nộp tiền theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất. Nếu đã nộp tiền thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Trường hợp không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền:

Sử dụng từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định.

Sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định.

  • Diện tích còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  1. Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật đất đai kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận:
  • Đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật đất đai hoặc đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 9 Điều 210 Luật đất đai thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định. Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
  • Trường hợp đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định.

Lệ phí trước bạ

Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tính là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

Theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ cho nhà đất là 0,5%

Như vậy lệ phí trước bạ = (giá nhà, đất tại bảng giá x diện tích) x 0,5%. Mức đóng này được tính căn cứ trên bảng giá đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm có yêu cầu.

​​​​​​​

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo Thông tư 250/2016/TT-BTC, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Theo đó tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương mức thu tối đa đối với hộ gia đình, cá nhân là không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; đối với tổ chức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy.

Đối với các khu vực khác mức thu tối đa không quá 50% mức thu áp dụng tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Liên quan đến vấn đề trên, khách hàng cần giải đáp hãy liên hệ hotline Công ty Luật TNHH Sao Sáng – 09366653636 để được hỗ trợ.
Trân trọng!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .