Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

Sổ đỏ nhà đất đứng tên một người, ly hôn chia thế nào?

9:54 SA
Thứ Năm 18/12/2025
 12

Tôi và chồng lấy nhau được 5 năm và có một con gái, vì mâu thuẫn vợ chồng không thể giải quyết nên chúng tôi quyết định ly hôn. Hiện tại chồng tôi có đứng tên sổ đỏ một mảnh đất mà tôi không cùng đứng tên. Vậy cho tôi hỏi, khi ly hôn tôi có được chia bất động sản do chồng đứng tên không? Câu hỏi của chị A đến từ Hà Nội. 

1. Quy định về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 

Để xác định bất động sản do chồng đứng tên sổ đỏ sau khi ly hôn có được chia cho vợ hay không cần làm rõ bất động sản này có thuộc tài sản chung của vợ chồng không.

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau:

– Dựa trên yếu tố thời gian, cụ thể các tài sản được xây dựng, tạo lập trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xem là tài sản chung của vợ chồng.

– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được quy định tại khoản 1 Điều 210 Bộ luật Dân sự 2015: “Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.”

– Trường hợp không chứng minh được tài sản là của riêng vợ hoặc chồng thì tài sản đó được xem là tài sản chung.

2. Nguyên tắc phân chia tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân

Căn cứ Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Theo đó, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Đồng thời việc thỏa thuận này cần được lập thành văn bản. Trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu thì tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản theo quy định tại Điều 59 luật này. 

3. Phân tích trường hợp sổ đỏ đứng tên chồng

Trong trường hợp ly hôn, việc phân chia tài sản liên quan đến sổ đỏ đứng tên chồng sẽ phụ thuộc vào tình trạng sở hữu của tài sản này. Nếu sổ đỏ đó được coi là tài sản chung của hai vợ chồng, tức là được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, thì tài sản này sẽ được chia đôi. Tuy nhiên, việc chia tài sản sẽ không chỉ đơn thuần là chia đều, mà còn phải xem xét nhiều yếu tố như hoàn cảnh gia đình của cả hai bên, công sức mà mỗi người đã đóng góp vào việc tạo lập và duy trì tài sản chung. Lao động của cả vợ và chồng trong gia đình cũng được tính là có thu nhập.

Bên cạnh đó, việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng, nhằm đảm bảo rằng mỗi bên có đủ điều kiện để tiếp tục lao động và tạo thu nhập sau ly hôn. Tài sản chung sẽ được chia bằng hiện vật, và nếu không thể chia bằng hiện vật thì sẽ chia theo giá trị; trong trường hợp bên nào nhận tài sản có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì sẽ phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia.

Ngược lại, nếu sổ đỏ đứng tên chồng là tài sản riêng của anh ấy, thì tài sản này sẽ không bị chia khi ly hôn. Tuy nhiên, người chồng vẫn có trách nhiệm cấp dưỡng cho con cái theo quy định của Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Điều này có nghĩa là dù không trực tiếp nuôi con, cả cha và mẹ đều có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người nuôi và thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con cũng có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, nhằm bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho trẻ em trong gia đình đã tan vỡ.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà Quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .