Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT MỚI VỀ GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAT) TỪ 10% CÒN 8%

16:33 CH
Thứ Năm 06/07/2023
 233

Do tình hình suy thoái kinh tế trên toàn cầu làm cuộc sống của người dân trở nên khó khăn hơn, Nhà nước đã kịp thời có những biện pháp hỗ trợ giúp cho đời sống nhân dân bớt phần gánh nặng, trong đó có thể kể tới chính sách giảm thuế giá trị gia tăng kéo dài tới hết năm 2023.

Căn cứ pháp lý:

- Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2016;

- Nghị định số 44/2023/NĐ-CP về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội.

1. Thuế giá trị gia tăng (VAT) là gì?

Quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008:

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Những đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam là những hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trừ cái đối tượng không chịu thuế quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.

2. Mức thuế suất giá trị gia tăng

Quy định tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi, bổ sung năm 2016: Có 3 mức thuế suất giá trị gia tăng: 0%, 5% và 10%.

2.1. Mức thuế suất 0%

Áp dụng với các hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi, bổ sung năm 2016:

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ:

a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;

b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;

c) Dịch vụ cấp tín dụng;

d) Chuyển nhượng vốn;

đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;

e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông;

g) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.

Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo.

2.2 Mức thuế suất 5%

Áp dụng với các hàng hoá, dịch vụ (Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, được sửa đổi 2013, 2014):

- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

- Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng;

- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng;

- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

- Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

- Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng;

- Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ;

- Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.

2.3. Mức thuế suất 10%

Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ tính thuế 0%, 5% và không kê khai thuế giá trị gia tăng.

3. Chính sách mới giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8%

Chính phủ vừa chính thức ban hành Nghị định số 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (thuế VAT) theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội.

Nghị định 44 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

Các đối tượng được áp dụng chính sách giảm thuế là các hàng hoá, dịch vụ đang bị áp dụng thuế suất 10%, trừ:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

3. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

Đối với các phương pháp tính thuế khác nhau thì mức tính thuế giảm cũng khác nhau.

3.1. Cơ sở kinh doanh tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ

Với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hoá, dịch vụ.

Các cơ sở kinh doanh này khi lập hoá đơn VAT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế VAT, tại dòng thuế suất thuế VAT ghi “8%”; tiền thuế VAT; tổng số tiền người mua phải thanh toán.

Nếu khi bán trường hợp cơ sở kinh doanh khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ.

3.2. Cơ sở kinh doanh tính thuế VAT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm

Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

Khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng:

+ tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm,

+ tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu

+ đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15”.

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định.

Trên đây là nội dung Công ty Luật TNHH Sao Sáng gửi đến quý bạn đọc về quy định mới về thuế VAT . Nếu có vấn đề còn thắc mắc cần được hỗ trợ giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Email: luatsaosang@gmail.com hoặc hotline: 0936.65.36.36 – 0972.17.27.57 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .