Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới trong những trường hợp nào?
Trách nhiệm liên đới của vợ chồng theo quy định pháp luật ?
Trong quan hệ hôn nhân theo như quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và theo như cuộc sống thường ngày; khi vợ chồng cùng chung sống với nhau; cùng nhau đóng góp tạo nên khối tài sản chung nhất định. Với chế độ hiện nay; các cặp vợ chồng được quyền lựa chọn nhiều chế độ tài sản khác nhau; có thể không có tài sản chung hoặc phân chia tài sản chung; riêng. Tuy vậy; trong một số trường hợp thì vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới để đảm bảo quyền lợi của bên thứ ba.
Điều 288 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ liên đới như sau:
“1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ”.
Thông qua quy định cụ thể được nêu trên ta nhận thấy để quyền dân sự của các chủ thể được bảo đảm; trong một số trường hợp, nghĩa vụ nhiều người sẽ được xác định là nghĩa vụ dân sự liên đới nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Mục đích chính của việc xác định một nghĩa vụ liên đới khi có nhiều người cùng tham gia quan hệ nghĩa vụ là buộc những người có nghĩa vụ phải cùng nhau gánh vác toàn bộ nghĩa vụ đó theo đúng thỏa thuận và quy định của pháp luật nhằm mục đích bảo đảm quyền lợi cho chủ thể có quyền kể cả khi có một trong số những người có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới trong những trường hợp nào?
Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng trong các trường hợp sau:
– Trường hợp xác lập; thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình; Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng;
– Trường hợp vợ chồng kinh doanh chung, khi đó giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện theo ý định; mong muốn của cả hai vợ chồng. Tài sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh hai vợ chồng cùng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba trong quan hệ tài sản.
– Trường hợp đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập; thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu; giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng. Trường hợp này được áp dụng khi tài sản liên quan đến nhà đất; động sản phải đăng ký…mà chỉ có tên vợ hoặc chồng; nhưng đó là tài sản chung của 2 người. Mọi giao dịch liên quan đến tài sản chung này đều do hai vợ chồng chịu trách nhiệm.
Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung đối với tài sản khi nào?
– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; Khi vợ chồng đồng thuận cùng nhau thực hiện giao dịch dân sự như liên quan đến tài sản chung; vay tiền; thế chấp tài sản… thì vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với các giao dịch đó.
– Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; Gia đình là tế bào cần được chăm nom; nuôi dưỡng; việc chi tiêu cho cuộc sống gia đình là cần thiết; hơn hết hôn nhân được xây dựng dựa trên mong muốn từ hai phía để tạo ra một cuộc sống tốt đẹp hơn. Khi một bên thực hiện nghĩa vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như sửa nhà; ăn uống; chăm con…thì người còn lại cũng phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đó.
– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu; sử dụng; định đoạt tài sản chung;
– Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì; phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; Ví dụ như trường hợp con chưa thành niên mà không có tài sản riêng gây thiệt hại và phải bồi thường thì cha mẹ cùng phải chịu trách nhiệm vì trong trường hợp này cha mẹ là người giám hộ của con.
– Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.