VỢ SINH CON, CHỒNG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN NHƯ THẾ NÀO?
Chế độ thai sản là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng dành cho người lao động. Trong đời sống vợ chồng, không gì vui bằng việc cả cùng nhau lên một vị trí mới, đó chính là làm bố mẹ. Mỗi người phụ nữ khi mang trong mình một sinh linh bé nhỏ, sẽ được hưởng các chế độ đặc biệt. Không chỉ nữ giới mà nam giới cũng có thể được hưởng chế độ này khi có vợ sinh con. Khi vợ sinh con chồng được hưởng chế độ gì? Trong chế độ thai sản không thể không nói đến chế độ thai sản cho nam khi vợ sinh con trong năm. Pháp luật hiện hành đang quy định như thế nào về điều này như thế nào?
1. Người chồng có thuộc đối tượng hưởng chế độ thai sản?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13 có quy định cụ thể người lao động nam được hưởng chế độ thai sản khi có tham gia đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc cụ thể:
"6. Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con"
Như vậy, người lao động nam là chồng có vợ sinh con khi tham gia đóng BHXH bắt buộc sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Mức hưởng sẽ căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định số ngày nghỉ được hưởng và mức hưởng trợ cấp 1 lần.
2. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản
- Theo Khoản 2, khoản 4, khoản 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con thì trong vòng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh được nghỉ hưởng chế độ thai sản như sau:
+ 05 ngày làm việc nếu vợ sinh thường;
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ 10 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
+ 14 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.
Lưu ý: Số ngày nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của chồng được tính trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con. Nếu nghỉ trước thời gian vợ sinh con thì ngày nghỉ được tính là nghỉ phép không hưởng lương.
- Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, lao động nam được nghỉ với thời gian dài hơn, cụ thể gồm:
+ Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Nếu mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng và mẹ chết sau sinh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
+ Trường hợp cha tham gia BHXH mà không nghỉ việc khi vợ chết sau sinh thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.
+ Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Nhận trợ cấp 1 lần khi chỉ có chồng tham gia BHXH
Căn cứ theo điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nếu đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
[…] Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
- Vì thế điều kiện để được hưởng:
+ Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
+ Trường hợp người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
- Mức hưởng:
Lao động nam được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Hiện nay, mức lương cơ sở vẫn giữ nguyên là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức trợ cấp sẽ là: 1,49 triệu đồng x 2 = 2,98 triệu đồng.
Thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ thai sản, cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;
- Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật.
- Đối với doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc cần chuẩn bị: Mẫu C70a-HD
- Thời hạn nộp hồ sơ: Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc, phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho Cơ quan BH. Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của nam được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Chế độ nghỉ việc khi thực hiện các biện pháp tránh thai :
- Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
+ 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
+ Thời gian hưởng chế độ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
* Trường hợp vợ sinh mổ được hưởng chế độ theo quy định theo quy định về hướng dẫn quy định chi tiết thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội sẽ được nghỉ thêm 7 ngày.
Điều 17. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản theo khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu quy định tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời quyết định, cụ thể như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ 2 con trở lên;
b) Tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe một ngày:
a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình;
b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung, mức hưởng này tính cả tiền đi lại, tiền ăn và ở.
4. Thủ tục hồ sơ hưởng thai sản chồng khi vợ sinh con
- Giấy khai sinh có họ tên cha; hoặc Giấy chứng sinh + Sổ hộ khẩu;
- Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh (nếu có);
- Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (nếu có);
- Mẫu C70a-HD
Thời hạn nộp hồ sơ:
- Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
- Đơn vị trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho cơ quan bảo hiểm.
Mức hưởng:
- Mức hưởng = Mbq6t / 24 ngày công x 100% x số ngày được nghỉ.
Trong đó:
Mbq6t : Bình quân mức lương đóng BHXH 6 tháng trước khi vợ sinh của NLĐ nam;
Trường hợp chưa đủ 6 tháng thì Mbq6t = bình quân lương các tháng đã đóng BHXH.
Ví dụ: Lương bình quân đóng BH 6 tháng trước khi vợ sinh là: 6.000.000 và bạn được nghỉ 7 ngày (vì vợ sinh mổ).
=> Cách tính như sau:
Mbq6t = (6 x6.000.000đ)/6 tháng = 6.000.000đ
Mức hưởng = 6.000.000/ 24 x 7 = 1.750.000 đồng
Trường hợp lao động nam được nghỉ đủ tháng thì mức hưởng được tính như sau:
- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;
- Trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 – 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!