Quy định về vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên mạng Internet hiện nay
Thông tư 06/2024/TT-BKHCN được ban hành nhằm sửa đổi một số nội dung về vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp được hướng dẫn tại Thông tư 11/2015/TT-BKHCN. Vậy quy định về vi phạm sở hữu công nghiệp trên mạng Internet có sự thay đổi như thế nào?
1. Điều kiện đối với hành vi bị xem xét
Căn cứ để xác định một hành vi được coi là vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên mạng Internet tại Thông tư 06/2024/TT-BKHCN được xác định như sau:
- Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ;
- Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét;
- Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 125, Điều 133, Khoản 3 Điều 133a, Điều 134, Khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng Internet và được thực hiện trên trang thông tin điện tử dưới tên miền Việt Nam hoặc có ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt hoặc nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.
- Xảy ra trên mạng Internet;
- Được thực hiện trên trang thông tin điện tử dưới tên miền Việt Nam hoặc có ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt hoặc nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.
2. Quy định xử phạt đối với chủ thể thực hiện hành vi
Chủ thể đăng ký tên miền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng tên miền mà biết hoặc có căn cứ để biết tổ chức, cá nhân đó sử dụng tên miền để thực hiện hành vi vi phạm cũng bị coi là thực hiện hành vi vi phạm
Tùy thuộc vào hành vi cụ thể, các hành vi vi phạm sở hữu công nghiệp trên mạng Internet đều sẽ bị xử phạt tương ứng theo các quy định Nghị định 99/2013/NĐ-CP.
Trong đó mức xử phạt đối với hành vi xâm phạm quyền và cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên mạng Internet được quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 99/2013/NĐ-CP như sau:
Cơ sở pháp lý |
Hành vi vi phạm |
Mức xử phạt |
Điều 10 Nghị định 99/2013/NĐ-CP |
Xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí |
Phạt tiền từ - 500.000 đồng đến 250 triệu đồng đối với cá nhân; - 01 triệu đồng đến 500 triệu đồng đối với tổ chức. |
Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP |
Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp |
Phạt tiền từ - 500 nghìn đồng đến 250 triệu đồng đối với cá nhân; - 01 triệu đồng đến 500 triệu đồng đối với tổ chức. |
Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP |
Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa Iý |
Phạt tiền từ - 04 triệu đồng đến 250 triệu đồng đối với cá nhân; - 08 triệu đồng đến 500 triệu đồng đối với tổ chức. |
Điều 13 Nghị định 99/2013/NĐ |
Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo |
Phạt tiền từ - 500.000 đồng đến 25 triệu đồng đối với cá nhân; - 01 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với tổ chức. |
Điều 14 Nghị định 99/2013/NĐ |
Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp |
Phạt tiền từ - 500.000 đồng đến 250 triệu đồng đối với cá nhân; - 01 triệu đồng đến 500 triệu đồng đối với tổ chức. |