Công ty luật TNHH Sao Sáng

luatsaosang@gmail.com 0936653636

PHÂN BIỆT LÃI SUẤT CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

9:12 SA
Thứ Tư 29/10/2025
 9

Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu trong mọi giao dịch vay mượn. Tuy nhiên, nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa lãi suất trong hợp đồng vay dân sự và lãi suất trong hợp đồng tín dụng của ngân hàng. Hai loại hợp đồng này đều có điểm giống nhau về bản chất nhưng vẫn có sự khác biệt lớn về chủ thể, cơ chế áp dụng và mức lãi được phép thỏa thuận.

I. LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG VAY DÂN SỰ

Hợp đồng vay dân sự là giao dịch vay tài sản giữa các cá nhân hoặc tổ chức không phải tổ chức tín dụng, chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự năm 2015. Ví dụ: Ông A cho Bà B vay 500 triệu đồng, không thông qua ngân hàng — đây là hợp đồng vay dân sự thông thường.

Theo luật, lãi suất trong hợp đồng này thường chia ra làm ba loại: lãi trong hạn, lãi quá hạn và lãi phạt chậm trả lãi.

1. Lãi suất trong hạn

Điều  468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác”. Tức là trong hợp đồng dân sự các bên có thể tự do thỏa thuận lãi suất nhưng không được vượt quá 20%/năm (khoảng 1,7%/tháng), nếu thỏa thuận vượt quá quy định này, thì phần vượt quá sẽ không có hiệu lực pháp lý.

2. Lãi suất quá hạn

Lãi suất quá hạn, hay còn gọi là lãi do chậm trả nợ gốc. Khoản lãi này chỉ phát sinh khi người vay chậm trả nợ gốc và chỉ tính trên số nợ gốc còn chưa trả. Mức lãi quá hạn, được quy định là không quá 150% mức lãi suất trong hạn, tương đương 30%/năm.

Ví dụ: Bà V cho Ông X vay 100 triệu đồng, lãi 1%/tháng. Đến hạn, Ông X chỉ trả được 50 triệu gốc. Phần 50 triệu chưa trả sẽ chịu 1,5%/tháng lãi quá hạn, cùng với 1%/tháng lãi trong hạn, tổng cộng 2,5%/tháng trên số nợ chưa trả.

3. Lãi phạt chậm trả lãi

Đây là khoản lãi phát sinh khi người vay không trả lãi đúng kỳ hạn, được tính trên số tiền lãi chậm trả, chứ không tính trên nợ gốc. Lãi phạt chậm trả chỉ phát sinh khi đến kỳ hạn trả lãi mà người vay không thanh toán, và mức tối đa 0,9%/tháng trên số tiền lãi chậm trả.

Ví dụ: A cho B vay 100 triệu đồng, lãi 1%/tháng, thời hạn 1 năm, mỗi tháng trả 1 triệu tiền lãi. Nếu B không trả lãi đúng hạn vào 31/01/2019, thì kể từ 01/02/2019, B phải chịu lãi phạt chậm trả không quá 10%/năm (tức khoảng 0,9%/tháng) trên số tiền lãi 1 triệu đồng chưa trả, tương đương 9.000 đồng/tháng.

II. LÃI SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

1. Khái niệm và chủ thể

Hợp đồng tín dụng là giao dịch cho vay tài sản được ký giữa tổ chức tín dụng: Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính, Tổ chức tài chính vi mô, Quỹ tín dụng nhân dân và khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức khác. Ví dụ: Ngân hàng A cho Bà B vay 10 tỷ đồng – đây là hợp đồng tín dụng.

2. Quy định pháp lý

Theo khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng 2010: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.” Tuy nhiên quy định này vẫn đang gây tranh cãi do chưa xác định rõ giới hạn cụ thể.

Điều này chỉ được làm rõ khi Thông tư 39/2016/TT-NHNN được ban hành và được sửa đổi bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN như sau:

“1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.

…”

Hơn nữa, Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khẳng định: Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, Tòa án áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành, không áp dụng giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự 2015.

=> Tóm lại: Hợp đồng vay tài sản của Tổ chức tín dụng là giao dịch cho vay tài sản được giao kết giữa Tổ chức tín dụng (Bao gồm: Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính, Tổ chức tài chính vi mô, Quỹ tín dụng nhân dân) với khách hàng là các cá nhân, tổ chức khác (Được gọi là Hợp đồng tín dụng hoặc Hợp đồng vay thương mại).

Còn Hợp đồng cho vay tài sản không phải là Hợp đồng tín dụng, mà là giao dịch cho vay tài sản được giao kết giữa các cá nhân, tổ chức với nhau mà không có sự tham gia của một trong các tổ chức tín dụng như đã liệt kê ở trên, vì không có sự tham gia của Tổ chức tín dụng trong giao dịch này. Về bản chất, cả 2 loại giao dịch vừa nêu, giống nhau ở chỗ đều là Hợp đồng cho vay tài sản, nhưng do Hợp đồng tín dụng, có sự tham gia của Tổ chức tín dụng, điển hình là Ngân hàng, là những tổ chức cho vay chuyên nghiệp, hay còn gọi là kinh doanh tiền tệ, nên pháp luật có những quy định khác nhau về Lãi suất cho vay giữa 2 loại giao dịch này.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi, hy vọng rằng, những ý kiến tư vấn này, sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà Quý vị đang quan tâm. Để có thể làm rõ hơn và chi tiết từng vấn đề nêu trên cũng như các vấn đề pháp lý mà quý vị đang cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn. Xin vui lòng liên hệ ngay cho chúng tôi theo địa chỉ email: luatsaosang@gmail.com hoặc qua tổng đài tư vấn: 0936.65.3636 để nhận được sự tư vấn, giải đáp và hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn !

Bài viết cùng chuyên mục

Bản đồ

Luật sư sẽ liên hệ lại với bạn ngay lập tức khi nhận được lịch

Danh mục

Tin mới

. .