QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Việc nộp thuế thu nhập cá nhân là một trách nhiệm pháp lý của mọi công dân. Thuế thu nhập cá nhân là minh chứng hợp pháp cho nguồn thu nhập của người lao động. Cá nhân cần thực hiện kê khai các khoản thu nhập khi thực hiện thủ tục nộp thuế TNCN, từ đó Nhà nước có thể kiểm soát tính hợp pháp chính xác hơn. Tuy nhiên, một số người chủ doanh nghiệp hoặc cá nhân có thể bỏ qua hoặc vi phạm các quy định về nộp thuế, điều này không chỉ gây hậu quả pháp lý mà còn ảnh hưởng đến hệ thống thuế và cộng đồng nói chung. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về thuế thu nhập cá nhân, mời quý vị đón xem bài viết sau đây!
Căn cứ pháp lý:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung 2012;
- Luật Quản lý thuế 2019;
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14;
1. Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ vào nội dung quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2012 có ba đối tượng nộp thuế cá nhân gồm:
(1) Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3, Luật TNCN, phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
(2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
(3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng 2 điều kiện cá nhân cư trú trên.
2. Khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/06/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành quy định về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, căn cứ theo cách tính thuế theo quy định pháp luật và quy định về mức giảm trừ gia cảnh theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có thể hiểu:
- Các cá nhân có thu nhập từ 11.000.000đ/tháng trở lên có thể phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước;
- Các cá nhân có thu nhập dưới 11.000.000đ/tháng thì không cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
* Mức đóng thuế thu nhập cá nhân:
3. Mức phạt chậm nộp thuế thu nhập cá nhân
Theo điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt khi chậm nộp hồ sơ khai thuế TNCN như sau:
“1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.”
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, mức phạt đối với hành vi chậm hoặc không nộp thuế TNCN như sau:
Số tiền phạt = Số tiền thuế TNCN x 0,03% x Số ngày chậm nộp
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email luatsaosang@gmail.com hoặc qua hotline: 0936.65.36.36 - 0972.17.27.57 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Sao Sáng. Trân trọng cảm ơn!